Bọ cạp là “món ăn côn trùng” có giá trị dinh dưỡng cao, thịt bọ cạp rất giàu protein, calcium và acid amin giúp dễ tiêu hóa, nhưng chế biến cầu kỳ và phải bỏ nọc độc ở đuôi. Trong Đông y, bọ cạp từ lâu đã được sử dụng làm thuốc với tên gọi toàn yết, yết tử, toàn trùng, yết vĩ.
Bộ phận dùng làm thuốc là toàn bộ con bọ cạp phơi khô hoặc phần đuôi. Ngoài protid, lipid, acid amin cần thiết bọ cạp còn chứa chất độc buthotoxin - chất này cũng là protid nhưng rất độc với hệ thần kinh. Vị mặn, hơi cay, tính bình, có độc; vào kinh can, bọ cạp có tác dụng tức phong, cắt cơn kinh giật; hoạt lạc (lưu thông gân, mạch) và giải độc. Được dùng chữa kinh giật, co quắp, méo miệng, bán thân bất toại, uốn ván, tràng nhạc. Liều dùng: 2-4g (tương đương 1-4 con hoặc 3-8 đuôi bọ cạp).
Bọ cạp là món ăn có giá trị dinh dưỡng cao và là vị thuốc trị co giật, giảm đau. |
Bọ cạp được dùng làm thuốc trong các trường hợp:
Tức phong, cắt cơn kinh giật:
Bài 1: bọ cạp 4g, chu sa 4g, rết 6g, xạ hương 2g, câu đằng 16g, tằm vôi 8g. Tất cả tán bột. Mỗi lần uống 4g, ngày 2-3 lần, uống với nước đun sôi. Trị động kinh và sài giật uốn ván.
Bài 2: Bọ cạp 4g, tằm vôi 12g, bạch phụ tử 12g. Nghiền chung thành bột mịn. Mỗi lần uống 4g, ngày 2-3 lần, uống với rượu trắng. Trị trúng phong mắt miệng méo.
Bài 3: bọ cạp 1 con, rết 1 con, thấu cốt thảo 15g. Tất cả sao vàng tán bột. Cách 6 giờ uống 7-8g. Chữa trúng phong.
Bài 4: bọ cạp 10g, giun đất 15g, xích thược 20g, ngưu tất 20g, hồng hoa 15g. Sắc uống trong ngày. Chữa trúng phong.
Bài 5: Bọ cạp tồn tính 15g, bạch cương tằm 15g, phụ tử 15g. Tất cả tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 5g với nước sôi để nguội. Trị tê liệt thần kinh mặt.
Bài 6: bọ cạp 1 con, giun đất 8g, tằm vôi 12g. Sắc uống. Trị trẻ co giật.
Bài 7: bọ cạp sao giòn 12g, răng lợn đốt cháy 12g, kinh giới 40g, câu đằng 12g, thuyền thoái 8g, phèn phi 8g. Tất cả tán nhỏ mịn, luyện với hồ làm viên bằng hạt đỗ xanh. Trẻ em 5-6 tháng tuổi, mỗi lần uống 2 viên; 1 năm tuổi uống 3 viên; 2 năm tuổi uống 5 viên. Nghiền thuốc với nước ép của cây tre non nướng. Ngày 2-3 lần. Chữa trẻ lên cơn kinh giật, nghiến răng, trợn mắt.
Hoạt lạc giảm đau:
Bài 1: bọ cạp 4g, xạ hương 0,8g. Nghiền chung thành bột mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 2g, uống với rượu hâm nóng. Cũng có thể dùng riêng bọ cạp nghiền bột, mỗi lần uống 2g, với rượu. Trị các chứng phong thấp, đau cứng khớp xương.
Bài 2: xuyên ô đầu (chế) 12g, mã lan tử 8g, bọ cạp 4g, vẩy tê tê 8g, nhũ hương 6g, thương truật 12g. Nghiền thành bột. Mỗi lần uống 8g, ngày 2 lần, với nước đun sôi. Cũng có thể sắc uống hoặc làm cao dán ngoài da. Trị viêm khớp mạn tính.
Giải độc, chữa mụn lở: bọ cạp 3 phần, chi tử 7 phần. Rán chín bằng dầu vừng; thêm sáp ong vàng chế thành cao. Dán hoặc đắp vào chỗ đau. Trị mụn nhọt độc sưng tấy.
Kiêng kỵ: Người bị kinh giật do huyết hư, phụ nữ có thai và người yếu mệt háo khát thì cấm uống.
Nọc độc của bọ cạp làm tê liệt các bộ phận của con người và gia súc. Nọc độc của bọ cạp ở Việt Nam chỉ gây sưng đau, nhức nhối và phù nề, không độc gây chết người như bọ cạp châu Phi; tuy vậy vẫn cần chú ý khi sử dụng.
TS Nguyễn Đức Quang