Viêm não là bệnh lý nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương cấp tính gây tổn thương não bộ và nhiều biến chứng với tỷ lệ nguy hiểm tính mạng cao. Ảnh: Georgia State University. |
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh viêm não khác nhau theo lứa tuổi, mùa, đợt dịch, trong đó thường gặp nhất là virus gây bệnh. Trẻ em do virus viêm não nhật bản, enterovirus (virus gây bệnh tay chân miệng).
Người lớn hay gặp virus herpes, thủy đậu. Ít gặp hơn là những vi khuẩn không điển hình gây viêm não như Rickettsia, lao. Những căn nguyên hiếm gặp như nấm, kí sinh trùng (giun sán, đơn bào).
Ngoài ra, viêm não còn do bệnh lý rối loạn toàn thân như bệnh tự miễn (lupus), ung thư xâm lấn, di căn hệ thần kinh, viêm não do rối loạn miễn dịch sau mắc cúm, sởi, viêm não tự miễn.
Ai dễ mắc viêm não?
Những người dễ mắc bệnh viêm não gồm: Trẻ nhỏ, người > 60 tuổi, nhiều bệnh lý nền gây suy giảm miễn dịch (đái tháo đường, xơ gan, dùng corticoid kéo dài…).
Viêm não là bệnh lý nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương cấp tính gây tổn thương não bộ và nhiều biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ không qua khỏi cao. |
Các biểu hiện thường gặp của viêm não
Triệu chứng thần kinh: đau đầu, nôn buồn nôn, li bì, khó đánh thức, mất nhận thức, định hướng. Co giật là triệu chứng thường gặp trong viêm não. Tình trạng nặng nếu Người bệnh hôn mê, phù não, co giật, xuất huyết não, nhồi máu não.
Triệu chứng toàn thân: sốt, mệt mỏi, chán ăn, phát ban dạng mụn nước ở miệng, chân tay, zona thần kinh, đại tiểu tiện không tự chủ.
Chẩn đoán dựa vào khám bệnh và xét nghiệm dịch não tủy qua thủ thuật chọc dịch não tủy.
Chọc dịch não tủy qua khe đốt sống thắt lưng là phương pháp lấy bệnh phẩm xét nghiệm chẩn đoán xác định bệnh và tìm nguyên nhân gây bệnh. Chọc dịch não tủy lặp lại nhiều lần để theo dõi đáp ứng điều trị bệnh.
Xét nghiệm máu, Xquang, siêu âm, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ sọ não hỗ trợ chẩn đoán nguyên nhân, biến chứng, theo dõi điều trị.
Điều trị viêm não
Chỉ một số căn nguyên gây bệnh có thuốc điều trị đặc hiệu: acyclovir (viêm não herpes, thủy đậu), kháng sinh (lao, vi khuẩn), thuốc diệt nấm, kí sinh trùng (viêm não do nấm, kí sinh trùng). Trường hợp còn lại chỉ có thể điều trị triệu chứng, hỗ trợ, dinh dưỡng và biến chứng bệnh qua giai đoạn cấp tính.
Những thủ thuật can thiệp có thể thực hiện: đặt ống nội khí quản, thở máy, chọc dịch não tủy, đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm, lọc thay huyết tương, dẫn lưu não thất.
Tiên lượng bệnh viêm não như thế nào?
Những trường hợp phát hiện bệnh sớm (dưới 7 ngày), có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân không có bệnh lý nền: đáp ứng thường tốt, tiên lượng phục hồi hoàn toàn tốt.
Những trường hợp phát hiện bệnh muộn (trên 7 ngày), không có thuốc điều trị đặc hiệu, bệnh nhân nhiều bệnh lý nền, có biến chứng (phù não, giãn não thất, nhồi máu não, xuất huyết não, tổn thương não diện rộng): tiên lượng xấu, tử vong tới 20-30%, di chứng tới 60-70%. Đặc biệt viêm não do virus dại tỷ lệ không qua khỏi gần như 100%.