Đề thi môn Địa lý:
Gợi ý đáp án môn Địa lý do các thủ khoa của GSTT Group thực hiện:
Câu I:
1. - Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng tiếp giáp lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. nước ta tự do khai thác kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm, máy bay, tàu thuyền hoạt động theo công ước quốc tế.
- Thềm lục địa: là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho tới bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu khoảng 200m. nước ta có chủ quyền toàn bộ.
- Ý nghĩa của việc đánh bắt hải sản ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa đối với an ninh quốc phòng:
+ Việc phát triển đánh bắt xa bờ không những giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản
+ Phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản; ngành công nghiệp chế biến hải sản, GTVT biển, du lịch…
+ Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo.
+ Khẳng định chủ quyền các đảo đó thuộc chủ quyền huyện đảo nào của nước ta.
2. - Tình trạng thiếu việc làm còn gay gắt:
+ Mặc dù mỗi năm nước ta đã tạo ra khoảng 1 triệu chỗ làm mới nhưng tình trạng việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tỷ lệ thất nghiệp của cả nước là 2,1%, còn thiếu việc làm là 8,1%. Thất nghiệp ở thành thị cao: 5,3%, thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%. Ở nông thôn, thất nghiệp là 1,1%, thiếu việc làm là 9,3%.
+ Nền kinh tế chậm phát triển nên khả năng giải quyết việc làm còn hạn chế.
+ Đặc điểm mùa vụ của ngành nông nghiệp, sự phát triển nghề nông thôn còn hạn chế.
+ Cơ cấu dân số trẻ.
+ Nguồn vốn tạo việc làm từ ngân sách nhà nước còn hạn chế.
+ Cơ cấu đào tạo lao động bất hợp lý: tình trạng thừa thầy, thiếu thợ.
- Hướng giải quyết:
+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động .
+ Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
+ Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất.
+ Tăng cường hợp tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng XK.
+ Đa dạng các loại hình đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lao động.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu II:
- Thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực:
+ Nước ta có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp điện lực. Sản lượng điện tăng rất nhanh, từ 5,2 tỉ kwh năm 1985 lên gần 52,1 tỉ kwh năm 2005. Về cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn, trong giai đoạn 1991 - 1996 thuỷ điện luôn chiếm hơn 70%. Đến năm 2005, ưu thế lại nghiêng về sản xuất điện từ than và khí với khoảng 70% sản lượng, trong đó tỉ trọng cao nhất thuộc về điêzen - tua bin khí (45,6%). Về mạng lưới tải điện, đáng chú ý nhất là đường dây siêu cao áp 500 kV từ Hoà Bình đến Phú Lâm (TP. Hồ Chí Minh) dài 1488km.
+ Tiềm năng về thuỷ điện của nước ta rất lớn. Về lí thuyết, công suất có thể đạt khoảng 30 triệu kw với sản lượng 260 - 270 tỉ kwh. Tiềm năng này tập trung chủ yếu ở hệ thống sông Hồng (37%) và hệ thống sông Đồng Nai (19%).
Hàng loạt nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đang hoạt động như Hoà Bình (trên sông Đà, 1920 MW), Yaly (trên hệ thống sông Xê Xan, 720 MW), Sơn La (trên sông Đà, 2400 MW), Trị An (trên sông Đồng Nai, 400 MW), Hàm Thuận - Đa Mi (trên sông La Ngà; Hàm Thuận 300 MW, Đa Mi 175 MW), Đa Nhim (trên sông Đa Nhim, 160 MW), Thác Bà (trên sông Chảy, 110 MW),
Tuyên Quang (trên sông Gâm, 342 MW)…
+ Cơ sở nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện ở miền Bắc là than, chủ yếu từ các mỏ tại Quảng Ninh. Còn ở miền Trung và miền Nam lại dựa vào nguồn dầu nhập nội. Từ sau năm 1995, có thêm khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy điện chạy bằng tuốc bin khí ở Bà Rịa, Phú Mỹ và Cà Mau.
Các nhà máy nhiệt điện lớn của nước ta ở miền Bắc có Phả Lại 1 và 2 (chạy bằng than, công suất tương ứng là 440 MW và 600 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng (than, 150 MW và 300 MW), Na Dương (than, 110 MW), Ninh Bình (than, 100 MW). Ở miền Nam có Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (khí, 4164 MW), Bà Rịa (khí, 41 1 MW) thuộc Bà Rịa - Vũng Tàu, Hiệp Phước (dầu, 375 MW), Thủ Đức (dầu, 165 MW) thuộc TP. Hồ Chí Minh, Cà Mau 1 và 2 (khí, 1500 MW)…
- 4 nhà máy thủy điện:
+ Sơn la trên sông Đà, công suất 2400MW
+ Hòa Bình trên sông Đà,công suất 1920MW
+ Yaly trên sông Xê Xan, công suất 720MW
+ Trị An trên sông Đồng Nai, công suất 400MW
Câu III:
1. Việc phát triển nghề cá và du lịch biển của Duyên hải Nam Trung Bộ
a. Khái quát một vài nét cơ bản của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ (ý này khuyến khích đối với một số học sinh khá giỏi)
b. Nghề cá
- Vùng biển nhiều hải sản, có nhiều bãi tôm, bãi cá lớn tập trung ở cực Nam Trung Bộ, Hoàng Sa, Trường Sa.
- Vùng có nhiều vũng vịnh đầm phá, thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản
- Sản lượng đánh bắt khá lớn. Nuôi tôm hùm đang phát triển mạnh ở Phú Yên, Khánh Hoà. Hoạt động chế biến hải sản ngày càng đa dạng, nổi tiếng là nước mắm (Nha Trang, Phan Thiết)
- Khai thác hợp lý, bảo vệ thiên nhiên môi trường biển đang là vấn đề có ý nghĩa cấp bách.
c. Du lịch biển
- Địa hình ven biển với các bãi biển đẹp nổi tiếng của Đà Nẵng, Nha Trang, Ninh Thuận, Bình Thuận... là nơi có tiềm năng du lịch biển hàng đầu của nước ta.
- Đã hình thành và phát triển nhiều trung tâm du lịch lớn như Đà Nẵng, Nha Trang… Có thể phát triển rất nhiều loại hình du lịch kết hợp: du lịch biển đảo, an dưỡng, thể thao...
2. Nguyên nhân đánh bắt xa bờ đang được đẩy mạnh ở vùng này là vì đánh bắt xa bờ đem lại những hiệu quả như sau:
- Về kinh tế :
+ Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ để bảo vệ tốt nguồn hải sản nước ta vì đánh bắt ven bờ với công cụ thô sơ có thể làm cạn kiệt nhanh nguồn hải sản.
+ Đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn hải sản.
- Về an ninh quốc phòng: Vùng biển nước ta có nhiều đảo, quần đảo tạo thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới, nên việc đánh bắt xa bờ không những khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản mà còn giúp bảo vệ vùng trời, vùng biển của nước ta.
Câu IV:
1. Vẽ biểu đồ
a. Xử lí số liệu
Coi tốc độ tăng trưởng năm 2000 là 100%, ta có tốc độ tăng trưởng của các năm còn lại được thống kê trong bảng sau:
Năm
|
2000
|
2005
|
2008
|
2010
|
Lâm nghiệp
|
100
|
107,0
|
114,6
|
125,2
|
Chăn nuôi
|
100
|
140,9
|
169,5
|
199,2
|
Thủy sản
|
100
|
177,9
|
229,7
|
261,8
|
Bảng tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản ở nước ta trong giai đoạn 2000 – 2010 (đơn vị: %)
b. Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản ở nước ta trong giai đoạn 2000 – 2010 là biểu đồ đường (học sinh tự vẽ).
Yêu cầu:
- Vẽ đúng dạng biểu đồ (lấy mốc năm 2000 là 100%)
- Vẽ đúng khoảng cách các năm, giá trị số liệu, có chú thích số liệu cụ thể.
- Chú thích rõ ràng
- Cân đối, sạch đẹp, không tẩy xóa.
2. Nhận xét và giải thích
- Nhận xét về tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của các ngành:
Tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là ngành thủy sản và thấp nhất là ngành lâm nghiệp. Tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi đạt mức độ trung bình (học sinh tự so sánh và đối chiếu sự tăng trưởng giữa các ngành).
- Giải thích:
+ Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất là do chính sách đẩy mạnh phát triển của Nhà nước với hàng loạt chiến lược: đẩy mạnh đánh bắt xa bờ,…
+ Lâm nghiệp và chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng thấp hơn là do còn gặp khó khăn chưa khắc phục được như khó khăn về vốn đầu tư và chính sách của Nhà nước…
Thí sinh tham khảo thêm gợi ý đáp án môn Địa lý do cô Lê Thị Trường An (Trung tâm LTĐH Vĩnh Viễn, TP.HCM) thực hiện:
THÍ SINH CÓ THỂ TẢI FILE ĐÁP ÁN tại đây
Câu I (3,0 điểm)
1. Trình bày vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam. Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa có ý nghĩa như thế nào đến an ninh quốc phòng.
Trả lời: Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không như công ước quốc tế quy định.
Thềm lục địa là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa có độ sâu khoảng 200m. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam.
Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về an ninh quốc phòng.
Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là hệ thống căn cứ để ngư dân nước ta tiến ra biển và đại dương khai thác các nguồn lợi vùng biển và thềm lục địa.
Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.
Việc đánh bắt hải sản của ngư dân nước ta ở ngư trường quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa còn để bảo vệ chủ quyền của nước ta trên vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.
2. Vì sao tình trạng thiếu việc làm ở Việt Nam hiện nay vẫn còn diễn ra gay gắt? Trình bày các hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở nước ta.
Trả lời: Tình trạng thiếu việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn gay gắt vì tỉ lệ thất nghiệp trung bình của cả nước là 2,1% ; tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Tỉ lệ này ở thành thị là 5,3% và 4,5%; ở nông thôn là 1,1% và 9,3%.
Hướng giải quyết việc làm:
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số và sức khỏe sinh sản.
- Tăng cường hợp tác và liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý phát triển ngành dịch vụ.
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
- Đẩy mạnh hợp tác và xuất khẩu lao động.
Câu II (2,0 điểm): Chứng minh rằng nước ta có nhiều thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực. Kể tên 4 nhà máy thủy điện với công suất mỗi nhà máy từ 400MW trở lên đang hoạt động ở Việt Nam
Trả lời: Nước ta có nhiều thế mạnh về tự nhiên để phát triển công nghiệp điện lực (cả thủy điện lẫn nhiệt điện).
- Về thủy điện, nước ta có nguồn trữ năng lớn trên các hệ thống sông Hồng (11 triệu KW), sông Xexan, sông Srêbôk, sông Đồng Nai.
- Về nhiệt điện, nước ta có nguồn dự trữ than đá ở khu vực phía Bắc (tỉnh Quảng Ninh) và khí đốt trên thềm lục địa phía Nam (các bể trầm tích : Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu - Mã Lai). Hai nguồn nhiên liệu này là điều kiện để phát triển ngành nhiệt điện ở nước ta đã làm tăng nhanh tỉ trọng của ngành nhiệt điện so với tổng sản lượng điện ở nước ta (70%).
Tên các nhà máy thủy điện có công suất 400 MW trở lên đang hoạt động ở Việt Nam: Hòa Bình, Sơn La, Xexan, Trị An.
Câu III (2,0 điểm): Trình bày việc phát triển nghề cá và du lịch biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Vì sao đánh bắt hải sản xa bờ đang được đẩy mạnh ở vùng này?
Trả lời:
Về nghề cá:
- Vùng biển Nam Trung Bộ nhiều tôm cá và các hải sản khác. Tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá; lớn nhất là các tỉnh cực Nam Trung Bộ.
- Sản lượng thủy sản năm 2005 vượt 624 nghìn tấn, riêng sản lượng cá biển là 420 nghìn tấn trong đó có nhiều loại có giá trị như cá thu, ngừ, trích, nục, hồng phèn, nhiều loại tôm, mực...
- Bờ biển có nhiều vụng, đầm, phá thuận lợi cho việc nuôi trồng thủy sản.
- Hoạt động chế biển hải sản ngày càng đa dạng và phong phú.
Về du lịch biển:
- Có nhiều bãi biển nổi tiếng : Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) , Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận),...
- Việc phát triển du lịch biển gắn liền với du lịch đảo và hàng loạt hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, thể thao khác nhau.
* Đánh bắt hải sản xa bờ đang được đẩy mạnh ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ vì :
- Đây là vùng có ngư trường trọng điểm ở nước ta ( Hoàng Sa, Trường Sa; Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa Vũng Tàu)
- Đánh bắt hải sản xa bờ là để khai thác có hiệu quả nguồn tài nguồn hải sản phong phú và đa dạng.
- Đánh bắt hải sản xa bờ còn có ý nghĩa về an ninh quốc phòng, kết hợp đánh bắt với bảo vệ vùng biển, thềm lục địa và khoảng không gian trên vùng biển nước ta.
Câu IV (3,0 điểm)
Năm |
2000 |
2005 |
2008 |
2010 |
Lâm nghiệp |
100 |
107,01 |
114,97 |
123,18 |
Chăn nuôi |
100 |
140,95 |
169,49 |
199,24 |
Thủy sản |
100 |
177,9 |
229,72 |
261,77 |
BIỂU ĐỒ GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CỦA NGÀNH NÔNG, LÂM, THỦY SẢN Ở NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 2000 - 2010
Nhận xét:
- Tốc độ tăng trưởng, giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, ngư tăng, mức độ tăng có khác nhau giữa lâm nghiệp, chăn nuôi và thủy sản.
- Ngành thủy sản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (261,77%).
- Ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng chậm nhất (123,18%).
- Ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng nhanh sau ngành thủy sản (199,24%)
Giải thích :
- Giá trị sản xuất của ngành thủy sản ở nước ta thời kì 2000 - 2010 tăng hơn 2,6 lần vì :
+ Nước ta có thế mạnh to lớn về đánh bắt và nuôi trồng .
+ Ngoài ra, đầu tư về tàu thuyền, ngư cụ cho ngư dân đang được đẩy mạnh.
+ Chủ trương đánh bắt xa bờ và đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt cũng làm cho giá trị sản xuất của ngành thủy sản tăng nhanh.
- Ngành lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất còn chậm vì phần lớn diện tích rừng nước ta là rừng tái sinh và rừng mới trồng.
- Ngành chăn nuôi có tốc độ tăng trưởng khá do chủ trương của nước ta là đưa chăn nuôi lên thành ngành sản xuất chính. Đồng thời nguồn thức ăn cho ngành chăn nuôi cũng hết sức đa dạng.