Tại Việt Nam, nhóm SUV đô thị hạng sang mang tới cho người dùng nhiều sự lựa chọn. Tiêu biểu có thể kể đến các mẫu xe như Lexus NX, BMW X1, Audi Q3 hay Mercedes-Benz GLA.
Ngoài ra, được xếp ở phân khúc cao hơn với giá khởi điểm 3 tỷ đồng là các đại diện như Porsche Macan, Range Rover Evoque hay Jaguar E-Pace. Trong đó, Range Rover Evoque là một trong những mẫu xe được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam. Trái lại, Jaguar E-Pace, dù cùng do tập đoàn Jaguar Land Rover sản xuất, lại có phần kém phổ biến hơn.
Hiện tại, Range Rover Evoque và Jaguar E-Pace đều được phân phối chính hãng với thế hệ mới nhất, cùng mức giá khởi điểm khoảng 3 tỷ đồng.
Ngoại hình Range Rover Evoque bắt mắt hơn Jaguar E-Pace
Đều là những mẫu SUV đô thị hạng sang, vì vậy Range Rover Evoque và Jaguar E-Pace có chất lượng hoàn thiện ngoại thất tốt. Đồng thời, thiết kế ngoại hình của Evoque và E-Pace vẫn giữ được những đường nét nhận diện đặc trưng của 2 thương hiệu Land Rover và Jaguar.
Bước sang thế hệ thứ 2, Range Rover Evoque mang nhiều điểm tương đồng về ngoại hình với "đàn anh" Velar, thể hiện qua một số chi tiết như cụm đèn pha, đèn hậu, cản trước/sau hay tay nắm cửa ẩn.
Range Rover Evoque duy trì phong cách thiết kế hiện đại, lịch lãm với khuôn hình tổng thể vuông vức, cùng các trụ sơn đen tạo hiệu ứng nóc xe bay đặc trưng. Evoque 2020 không quá khác biệt thế hệ cũ nhưng những thay đổi đủ để xe hoàn thiện và bắt mắt hơn.
Trong khi đó, Jaguar E-Pace lại có phần tròn trịa và "trầm" hơn đối thủ. Xe mang nhiều đường nét bo tròn trên đầu, đuôi cũng như phần nóc. E-Pace sở hữu thiết kế đặc trưng của Jaguar, với 4 khoang lấy gió lớn ở đầu xe hay cụm đèn hậu đặt theo phương ngang, ăn sâu vào cửa cốp và được vuốt nhọn 2 đầu.
Đặt cạnh đối thủ, Range Rover Evoque tỏ ra hấp dẫn hơn, khi nhiều bộ phận của xe có tạo hình cầu kỳ. Điều này thể hiện ở dải LED ban ngày, họa tiết LED đèn hậu, bộ mâm hay các chi tiết sơn đen quanh xe.
Tựu trung, xét về độ nhận diện và bắt mắt, ngoại hình của Range Rover Evoque nhỉnh hơn Jaguar E-Pace.
Nội thất Range Rover Evoque đậm chất công nghệ, Jaguar E-Pace hướng tới người lái
Range Rover Evoque sở hữu không gian nội thất hiện đại, giàu tính công nghệ với điểm nhấn là cặp màn hình cảm ứng cỡ lớn ở trung tâm táp-lô, cùng hệ thống nút bấm vật lý được giản lược.
Cụm màn hình đôi trên Evoque sắc nét, hiển thị rõ ràng và màn hình phía trên thay đổi được độ nghiêng. Tuy nhiên, việc dùng màn hình cảm ứng để điều khiển các tính năng của Evoque cũng khiến người lái khó thao tác hơn - điểm hạn chế cố hữu trên các mẫu xe với kiểu thiết lập này.
Trong khi đó, Jaguar E-Pace có thiết kế nội thất truyền thống hơn, khi chỉ sử dụng một màn hình giải trí đặt chìm ở trung tâm táp-lô và vẫn giữ lại hệ thống nút bấm vật lý.
Cabin của Jaguar E-Pace thể hiện sự ưu ái dành cho vị trí phía sau vô-lăng. Không gian ghế bên phụ phân tách với ghế lái nhờ tay nắm đặt trên khu vực cần số. Các tính năng được sử dụng thường xuyên đều dễ dàng chỉnh được bằng nút bấm.
Nhờ vậy, người lái có thể thuận tiện và tập trung hơn trong việc điều khiển xe. Đổi lại, nội thất của E-Pace có phần kém hiện đại và bắt mắt hơn đối thủ Evoque.
Jaguar E-Pace và Range Rover Evoque đều có nội thất được hoàn thiện tốt. Đặc điểm chung của 2 mẫu xe này là lượng trang bị tiêu chuẩn ở mức đủ đáp ứng nhu cầu. Khách hàng có thể nâng cấp thêm hầu hết loại tiện nghi hay tính năng trang trí cho xe, tuy nhiên chi phí bỏ ra không nhỏ.
Đơn cử, để Jaguar E-Pace có thêm các tính năng như loa Meridian, lọc khí ion, đèn nội thất tùy chỉnh, cảm biến áp suất lốp, cửa cốp điện, thảm sàn và chìa khóa thông minh, người dùng cần chi khoảng 250 triệu đồng.
Tương tự, Range Rover Evoque cũng không thua kém đối thủ về các option đắt tiền như cửa sổ trời toàn cảnh (102 triệu đồng), loa Meridian (56 triệu đồng), chìa khóa thông minh (33 triệu đồng) hay camera 360 độ (32 triệu đồng).
Không gian sử dụng là điểm yếu chung trên E-Pace và Evoque. Ở vị trí ghế lái, tầm quan sát của cả 2 mẫu xe này đều dừng ở mức vừa đủ chứ không quá thoáng đãng. Tuy nhiên, E-Pace rộng rãi hơn đối thủ, nhờ chiều dài cơ sở 2.874 mm, tốt hơn đáng kể so với thông số 2.681 mm của Evoque.
Trong khi đó, ở hàng ghế sau, khoảng để chân và không gian phía trên đầu đều tương đối chật chội. E-Pace và Evoque phù hợp và thoải mái nhất khi chở 2 người lớn cao khoảng 170 cm trên hàng ghế này.
Tương đồng về sức mạnh động cơ
Trên phiên bản tiêu chuẩn, Jaguar E-Pace và Range Rover Evoque đều được trang bị động cơ xăng Ingenium 2.0L 4 xi-lanh, công suất 245 mã lực, mô-men xoắn 365 Nm, hộp số tự động 9 cấp và hệ dẫn động AWD.
Jaguar E-Pace mang lại trải nghiệm lái phấn khích phía sau vô-lăng. Dù có khoảng sáng gầm 215 mm, khả năng kiểm soát thân xe, độ ổn định, bám đường và chính xác khi vào cua của E-Pace đều rất tốt.
E-Pace cũng phù hợp với những người chú trọng cảm giác lái thể thao. Dù ở chế độ Eco, Comfort hay Dynamic, hệ thống treo của xe đều được thiết lập tương đối cứng, giúp truyền tải phản hồi mặt đường tốt hơn. Tương tự, phản hồi chân ga và chân phanh nhanh nhạy trong mọi chế độ lái.
Trong khi đó, Range Rover Evoque thể hiện khác biệt đáng kể giữa các chế độ lái. Với chế độ Eco, phản hồi chân ga từ tốn hơn và hộp số chuyển cấp sớm. Ở chế độ General, xe tăng tốc nhanh nhạy hơn, bước số dài hơn và âm thanh ống xả cũng rõ ràng, phấn khích hơn.
Vô-lăng của 2 chiếc xe đều biến thiên độ nặng/nhẹ hợp lý, có độ chính xác cao và truyền tải tốt phản hồi mặt đường.
Nhìn chung, Range Rover Evoque và Jaguar E-Pace đều mang lại trải nghiệm vận hành tốt. Evoque đáp ứng được đa dạng nhu cầu di chuyển hơn, trong khi E-Pace thiên về cảm giác lái thể thao.
Kết luận
Range Rover Evoque và Jaguar E-Pace đều là những mẫu SUV đô thị hạng sang với thiết kế đặc trưng, chất lượng hoàn thiện và trải nghiệm vận hành tốt.
Với nội/ngoại thất bắt mắt và thương hiệu phổ biến hơn tại Việt Nam, Range Rover Evoque phù hợp với các khách hàng tìm kiếm một chiếc xe sang có thiết kế hiện đại, nổi bật và độ nhận diện cao.
Trong khi đó, Jaguar E-Pace hướng đến các khách hàng chú trọng cảm giác lái thể thao, phấn khích và cần không gian nội thất rộng rãi, đa dụng hơn.