Honda Brio được trưng bày tại Việt Nam từ cuối năm 2018, nhưng tới tháng 6/2019 mới chính thức ra mắt tại Việt Nam. Honda Brio sẽ cạnh tranh với những cái tên cũ là Kia Morning, Hyundai Grand i10, Toyota Wigo và cái tên mới VinFast Fadil.
Xe được nhập khẩu từ Indonesia và có 2 phiên bản Brio G và Brio RS. Honda công bố giá bán cho Brio là 418 triệu cho bản G tiêu chuẩn, 448 triệu cho bản RS tiêu chuẩn và 452 triệu cho bản RS 2 màu. Với riêng bản RS, để chọn các màu độc, khách hàng cần chi thêm số tiền 2 triệu đồng nữa.
Trong phân khúc hạng A, Honda Brio và VinFast Fadil phù hợp với những khách hàng cá nhân và gia đình, trong khi 3 cái tên còn lại phục vụ tốt hơn ở phân khúc xe chạy dịch vụ, với kích thước rộng hơn và nhiều lựa chọn phiên bản hơn. Honda Brio cũng như cái tên từ VinFast chỉ có lựa chọn hộp số CVT và không có phiên bản số sàn.
Về kích thước, Honda Brio dài và rộng nhất phân khúc, thấp hơn một chút so với Hyundai Grand i10. Xe dài 3.815 mm, rộng 1.680 mm và cao 1.485 mm. Các con số này vượt trội hơn khá nhiều so với VinFast Fadil.
Thiết kế ngoại thất của Honda Brio khá trẻ trung hơn các đối thủ cùng phân khúc, giống như những người anh em Honda City, Jazz hay Civic. Kiểu thiết kế này khiến Brio cạnh tranh trực tiếp với VinFast Fadil, đều là 2 mẫu xe mới trong phân khúc. So với Fadil, Honda Brio có thiết kế mạnh mẽ và ấn tượng hơn đôi chút, đúng với phong cách thể thao của Honda.
Phía trước, xe sử dụng đèn định vị LED và đèn chiếu sáng halogen, đèn sương mù nằm ở phần cản trước thiết kế thể thao. Phía sau là cụm đèn phanh và đèn hậu được bố trí tách biệt, với điểm nhấn là cánh gió thể thao và đèn phanh trên cao. Bản Brio G sử dụng la-zăng hợp kim nhôm 14 inch, trong khi bản RS có la-zăng 15 inch thể thao hơn.
Bên trong xe là không gian tương đối rộng rãi trong phân khúc, với thiết kế cũng thiên về thể thao giống như phần ngoại thất, tuy nhiên trang bị khá nghèo nàn. Vô lăng có vài nút bấm ở phía trái, màn hình cảm ứng khá nhỏ và chỉ có trên bản RS. Bản G và bản RS đều dùng chìa khóa cơ. Trên xe có ít nút bấm, khu vực điều khiển trung tâm ngoài màn hình chỉ còn cụm điều hòa cũng có thiết kế đơn giản.
Cả 2 phiên bản đều sử dụng ghế nỉ, so với các đối thủ trong phân khúc hay tân binh VinFast Fadil, Honda Brio có phần nội thất rộng hơn nhưng kém hấp dẫn hơn. Bù lại, hàng ghế sau khi gập gọn có thể chứa đựng 258 lít hành lý.
Honda Brio được trang bị động cơ 1.2L, công suất 88 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô men xoắn cực đại 110 Nm tại vòng tua 4.800 vòng/phút. Xe sử dụng hộp số vô cấp CVT. Sức mạnh của Brio tương đương với các đối thủ sử dụng chung động cơ 1.2L, và thua kém về công suất so với VinFast Fadil, vốn sử dụng động cơ 1.4L.
Về trang bị an toàn, Honda Brio cũng sở hữu các tính năng an toàn cơ bản như ABS, EBD và 2 túi khí ở hàng ghế trước, không có sự vượt trội so với các đối thủ trong phân khúc. VinFast Fadil có thêm cân bằng điện tử ESP, tạo đôi chút lợi thế hơn so với Honda Brio.
Giá bán của Brio có phần cao hơn các đối thủ trong phân khúc, so với những trang bị mà mẫu xe này mang lại, vốn không quá đặc sắc. Phong cách thể thao và không gian rộng rãi sẽ là 2 ưu điểm lớn nhất để Brio cạnh tranh với VinFast Fadil hay cái tên bán chạy nhất phân khúc A là Hyundai Grand i10.