Manosphere /ˈmæn.ə.sfɪər/ (danh từ): (Tạm dịch): Nền tảng hoạt động của đàn ông có tư tưởng độc hại
Định nghĩa:
Manosphere được định nghĩa là một cộng đồng trực tuyến do nam giới thống trị, tích cực thúc đẩy quan điểm sai lầm về vụ nữ và nêu các luận điệu chống nữ quyền.
Theo trang Dictionary.com, các blog và trang web về quyền của nam giới đã xuất hiện và phát triển từ đầu những năm 2000. Nhưng phải đến năm 2009, thuật ngữ manosphere mới ra đời từ một blog cùng tên, xuất phát từ cách biến tấu từ blogosphere.
Đến năm 2011, blog Private Man đăng tải bài viết Manosphere - The New Men’s Club. Bài viết nhấn mạnh việc các diễn đàn, blog, trang web dành riêng cho các vấn đề về nam giới ngày càng tăng. Sau đó, manosphere mới lan rộng như một thuật ngữ để chỉ những địa điểm khác nhau dành cho nam giới chứ không nói riêng một địa điểm cụ thể.
Theo Voice Magazine, những năm gần đây, "địa bàn" của manosphere đã phát triển nhanh chóng trên các phương tiện truyền thông và không còn bị giới hạn trong một nền tảng nhất định. Hiện, manosphere tồn tại ở những nền tảng khác nhau như YouTube, Twitter, TikTok...
Ví dụ điển hình của manosphere là Andrew Tate - người được gọi là "kẻ nguy hiểm nhất TikTok". The Conversation nêu rằng Tate chính là "vua" của manosphere.
Khi sử dụng mạng xã hội, Tate bày tỏ những quan điểm độc hại như phụ nữ không khác gì trẻ con, chỉ là tài sản của đàn ông; phụ nữ bị tình dục làm cho hư hỏng, lười biếng và ngu ngốc. Người này còn tuyên bố đàn ông sẽ trở nên yếu đuối và thiếu cạnh tranh nếu họ sống với phụ nữ. Andrew Tate cũng bị buộc tội kỳ thị người đồng tính và phân biệt chủng tộc, theo The Conversation.
Tate không trao quyền cho những người đàn ông trẻ tuổi, nhưng anh ta đang cực đoan hóa người khác. Từ những video TikTok của Andrew Tate, nhiều nam thanh niên cho rằng họ sẽ trở thành kẻ yếu đuối nếu thể hiện cảm xúc, họ sẽ trở thành kẻ thất bại nếu không có bạn gái và họ sẽ không có được những đặc quyền của tuổi trưởng thành nếu không được phụ nữ phục tùng.
Manosphere thực sự đã tác động đến suy nghĩ của giới trẻ về phụ nữ nói chung và nữ quyền nói riêng. Báo cáo năm 2020 của tổ chức HOPE not hate cho biết họ đã thực hiện khảo sát với những người trẻ 16-24 tuổi tại Anh. Kết quả, cứ 5 thanh, thiếu niên lại có một người có quan điểm tiêu cực về nữ quyền. 50% tin rằng nữ quyền khiến nam giới khó thành công hơn.
Voice Magazine lo ngại nếu suy nghĩ này lại rộng, phụ nữ sẽ gặp khó khăn khi đòi quyền lợi và có thể trở thành nạn nhân của bạo lực.
Ứng dụng của manosphere trong tiếng Anh:
- Some parts of the manosphere have been described as promoting a misogynistic worldview.
Dịch: Một số thành phần của nền tảng manosphere đã thúc đẩy một thế giới quan sai lầm.
- The manosphere provides a kind of locker room, a place where guys can gripe about all the bad things that are being done to them by women.
Dịch: Nền tảng hoạt động của đàn ông có tư tưởng độc hại giống như một căn phòng có khóa, là nơi đàn ông có thể phàn nàn về tất cả điều tồi tệ mà phụ nữ đã làm với họ.
Những cuốn sách dành cho người đứng trước cánh cửa nghề nghiệp
Mục Giáo dục giới thiệu đến bạn đọc một số cuốn sách về chủ đề nghề nghiệp, hướng nghiệp, dành cho những bạn trẻ đang băn khoăn trước cánh cửa nghề nghiệp hay người trưởng thành quan tâm đến sự biến đổi nghề nghiệp trong xã hội hiện đại.
Chiến đạo giống cuộc đối thoại, gợi mở các câu hỏi của cuộc đời, giúp người trẻ chủ động định hướng nghề nghiệp, kiến tạo tương lai.
Eight - 8 cách làm chủ trí thông minh nhân tạo: “Đa số công việc mà công viên chức đang phụ trách cuối cùng đều sẽ bị thay thế bởi trí thông minh nhân tạo", cuốn sách này sẽ giải đáp câu hỏi đó.
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.