Trong đó, chính sách học phí có những điểm đáng lưu ý như học sinh được tăng mức hỗ trợ chi phí học tập, thêm nhiều sinh viên, học sinh được miễn học phí, các tỉnh được quyết định không thu học phí khi có dịch bệnh.
Thêm sinh viên, học sinh được miễn học phí
Nghị định 81/2021/NĐ-CP về cơ chế thu, quản lý học phí và chính sách miễn, giảm học phí dành cho học sinh, sinh viên chính thức có hiệu lực từ ngày 15/10.
Theo đó, các đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập sẽ nhận 150.000 đồng/học sinh/tháng (tăng 50.000 đồng so với trước đây) để mua sách, vở và các đồ dùng học tập khác.
Thời gian được hưởng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học, thực hiện chi trả 2 lần trong năm vào đầu các học kỳ.
Nghị định 81/2021 cũng bổ sung các trường hợp học sinh, sinh viên được miễn học phí. Những đối tượng này gồm người học các trình độ trung cấp, cao đẳng mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa theo quy định của Luật Giáo dục Nghề nghiệp; thuộc các đối tượng của chương trình, đề án được miễn học phí theo quy định của Chính phủ; học các ngành, nghề chuyên môn đặc thù do Thủ tướng quy định.
Trẻ em mầm non 5 tuổi không thuộc đối tượng quy định tại khoản 5 điều này được miễn học phí từ năm học 2024-2025 (hưởng từ ngày 1/9/2024).
Học sinh THCS ở thôn/bản đặc biệt khó khăn, xã khu vực III vùng dân tộc và miền núi, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo được miễn học phí từ năm học 2022-2023 (hưởng từ ngày 1/9/2022).
Học sinh THCS không thuộc đối tượng tại khoản 8, điều 15 được miễn học phí từ năm học 2025-2026 (hưởng từ ngày 1/9/2025).
Theo điều 17 Nghị định 81, tùy mức độ và phạm vi thiệt hại, các địa phương được quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em mẫu giáo và học sinh phổ thông công lập, học viên giáo dục thường xuyên thuộc vùng bị thiên tai, dịch bệnh, vùng xảy ra các sự kiện bất khả kháng.
Nghị định 81 cũng quy định lộ trình tăng học phí từ năm học 2022-2023 trở đi. Theo đó, đối với trẻ mầm non và học sinh phổ thông, trong năm học 2022-2023, các địa phương sẽ thu học phí mức sàn - mức trần do Bộ GD&ĐT quy định. Từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
Khung học phí năm học 2022-2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập như sau (đơn vị nghìn đồng/học sinh/tháng):
Đối với giáo dục đại học, từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026, các cơ sở đào tạo sẽ quyết định học phí theo mức trần mà Bộ GD&ĐT quy định.
Trong đó, mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên như sau (đơn vị triệu đồng/sinh viên/tháng):
Khối ngành | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 | Năm học 2024-2025 | Năm học 2025-2026 |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 1,25 | 1,41 | 1,59 | 1,79 |
Khối ngành II: Nghệ thuật | 1,2 | 1,35 | 1,52 | 1,71 |
Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật | 1,25 | 1,41 | 1,59 | 1,79 |
Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên | 1,35 | 1,52 | 1,71 | 1,93 |
Khối ngành V: Toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y | 1,45 | 1,64 | 1,85 | 2,09 |
Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác | 1,85 | 2,09 | 2,36 | 2,66 |
Khối ngành VI.2: Y dược | 2,45 | 2,76 | 3,11 | 3,5 |
Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường | 1,2 | 1,5 | 1,69 | 1,91 |
Mức trần học phí tối đa với các trường đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (triệu đồng/sinh viên/tháng) như sau:
Khối ngành | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 | Năm học 2024-2025 | Năm học 2025-2026 |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 2,5 | 2,82 | 3,19 | 3,58 |
Khối ngành II: Nghệ thuật | 2,4 | 2,7 | 3,04 | 3,42 |
Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật | 2,5 | 2,82 | 3,18 | 3,58 |
Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên | 2,7 | 3,04 | 3,42 | 3,86 |
Khối ngành V: Toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y | 2,9 | 3,28 | 3,7 | 4,18 |
Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác | 3,7 | 4,18 | 4,72 | 5,32 |
Khối ngành VI.2: Y dược | 4,9 | 5,52 | 6,22 | 7 |
Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường | 2,4 | 3 | 3,38 | 3,82 |
Mức trần học phí tối đa với các trường đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (triệu đồng/sinh viên/tháng) như sau:
Khối ngành | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 | Năm học 2024-2025 | Năm học 2025-2026 |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 3,125 | 3,525 | 3,975 | 4,475 |
Khối ngành II: Nghệ thuật | 3 | 3,375 | 3,8 | 4,275 |
Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật | 3,125 | 3,525 | 3,975 | 4,475 |
Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên | 3,375 | 3,8 | 4,275 | 4,825 |
Khối ngành V: Toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y | 3,625 | 4,1 | 4,625 | 5,225 |
Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác | 4,625 | 5,225 | 5,9 | 6,65 |
Khối ngành VI.2: Y dược | 6,125 | 6,9 | 7,775 | 8,75 |
Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường | 3 | 3,75 | 4,225 | 4,775 |
Được tuyển sinh thạc sĩ online
Thông tư 23/2021/TT-BGDĐT ban hành Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ thạc sĩ sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10.
Theo Quy chế mới, các trường có thể tuyển sinh thạc sĩ bằng hình thức trực tuyến nếu bảo đảm chất lượng và có kết quả đánh giá tin cậy, công bằng như tuyển sinh trực tiếp.
Trước đây, Bộ GD&ĐT chỉ cho phép các cơ sở đào tạo tuyển sinh thạc sĩ theo hình thức trực tiếp.
Quy chế này cũng nâng chuẩn đầu ra trình độ ngoại ngữ bậc thạc sĩ. Để được xét tốt nghiệp, học viên phải chứng minh chuẩn đầu ra ngoại ngữ bằng một trong các văn bằng hoặc chứng chỉ ngoại ngữ đạt trình độ tương đương Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Trước đây, chuẩn đầu ra ngoại ngữ tối thiểu chỉ từ Bậc 3/6 trở lên.
Ngoài ra, quy chế mới bổ sung thêm hình thức vừa làm vừa học cho chương trình định hướng ứng dụng thay vì chỉ quy định hình thức đào tạo chính quy như trước đây.
Thời gian học tập chuẩn toàn khóa đối với hình thức đào tạo vừa làm vừa học sẽ dài hơn ít nhất 20% so với hình thức đào tạo chính quy của cùng chương trình đào tạo.
Sinh viên đang học chương trình đại học (hoặc tương đương trở lên) có học lực khá trở lên và các điều kiện khác do cơ sở đào tạo quy định có thể được đăng ký học trước một số học phần của chương trình thạc sĩ tại cùng cơ sở đào tạo. Số tín chỉ được công nhận không vượt quá 15 tín chỉ.
Đây là một trong những quy định mới được bổ sung nhằm liên thông giữa các trình độ giáo dục đại học, tạo điều kiện cho các trường xây dựng chương trình đào tạo trình độ đại học liên thông với trình độ thạc sĩ.
Các cơ sở giáo dục có thể tổ chức tuyển sinh trình độ thạc sĩ một hoặc nhiều lần trong năm, không còn giới hạn tối đa 2 lần/năm như quy định cũ.
Cơ sở đào tạo quyết định việc tuyển sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện chương trình đào tạo thạc sĩ.
Thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên máy tính
Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam có hiệu lực từ ngày 24/10.
Theo đó, từ ngày 1/7/2023, các kỹ năng nghe, đọc, viết sẽ không theo hình thức thi trên giấy như hiện nay. Tất cả kỹ năng sẽ được tổ chức thi trên máy tính.
Bộ GD&ĐT cũng bổ sung một số đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ.
Như vậy, đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam bao gồm cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành ngôn ngữ tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài) hoặc sư phạm tiếng nước ngoài (thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên).
Đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông) cũng nằm trong nhóm này.
Ngoài ra, các đơn vị đó còn bao gồm trung tâm GDTX, GDNN-GDTX, trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học - ngoại ngữ do chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc giám đốc sở GD&ĐT quyết định thành lập.