Bạn có thể chuyển sang phiên bản mobile rút gọn của Tri thức trực tuyến nếu mạng chậm. Đóng

Ra nhiều mồ hôi có phải là bệnh?

Tăng tiết mồ hôi khiến cho nhiều người mặc cảm, mất tự tin trong giao tiếp hàng ngày.

Tăng tiết mồ hôi khiến cho nhiều người bệnh mặc cảm, mất tự tin trong giao tiếp hàng ngày. Ảnh: Childrenadultskin.

Tăng tiết mồ hôi là hiện tượng cơ thể sản xuất ra lượng mồ hôi nhiều hơn so với mức bình thường, gây cảm giác ẩm ướt, khó chịu trên da. Tình trạng này thường xảy ra do tác động của nhiệt độ, hoạt động thể chất, căng thẳng, lo lắng hoặc một số bệnh lý khác.

Tăng tiết mồ hôi khiến cho nhiều người bệnh mặc cảm, mất tự tin trong giao tiếp hàng ngày. Vậy tăng tiết mồ hôi có phải là bệnh lý không?

Nguyên nhân ra nhiều mồ hôi

Theo các bác sĩ Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, mồ hôi được sản xuất bởi các tuyến mồ hôi trên da, chủ yếu là ở những vùng như nách, lòng bàn tay, lòng đầu ngón tay, lòng bàn chân… Mồ hôi có tác dụng làm mát cơ thể bằng cách làm bay hơi, giúp cân bằng nhiệt độ cơ thể và đào thải các chất độc hại.

Tuy nhiên, khi cơ thể sản xuất quá nhiều mồ hôi, chúng có thể dẫn đến tình trạng tiểu nhiều, giảm độ ẩm trên da và gây ra nhiều bệnh lý khác. Tăng tiết mồ hôi cũng có nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó được chia làm 2 nhóm:

Nguyên nhân nguyên phát: Trong nhóm này, mồ hôi thường tiết nhiều ở tay, nách, mặt hay bàn chân do kích thích quá mức từ các dây thần kinh đến tuyến mồ hôi. Người bệnh thuộc nhóm này thường bị từ khi còn nhỏ và đôi khi có tính chất di truyền.

Nguyên nhân thứ phát: Người bệnh tăng tiết mồ hôi trong nhóm này do một tình trạng bệnh lý nào đó của cơ thể. Ở nhóm này, người bệnh bị tăng tiết mồ hôi toàn thân. Một số trường hợp có thể gây tăng tiết mồ hôi thứ phát bao gồm:

  • Bệnh đái tháo đường
  • Phụ nữ bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh
  • Các vấn đề về tuyến giáp
  • Lượng đường trong máu thấp
  • Một số loại ung thư
  • Đau tim
  • Rối loạn hệ thần kinh
  • Nhiễm trùng

Khi dùng một số loại thuốc, bạn cũng có thể dẫn đến đổ mồ hôi nhiều, ví dụ Opioid.

Ra nhieu mo hoi anh 1

Mồ hôi có tác dụng làm mát cơ thể bằng cách làm bay hơi, giúp cân bằng nhiệt độ cơ thể và đào thải các chất độc hại. Ảnh: Usdermatologypartners.

Cách hạn chế đổ mồ hôi

Để hạn chế tình trạng tăng tiết mồ hôi, các bác sĩ hướng dẫn người dân có thể thực hiện biện pháp như:

Điều chỉnh chế độ ăn uống: Ăn uống lành mạnh và cung cấp đủ dưỡng chất là một trong những cách giảm tiết mồ hôi. Bạn nên tránh ăn các loại thực phẩm chứa đường, đồ uống có cồn, đồ cay nóng… Ngoài ra, người dân cần bổ sung nước đầy đủ để giảm thiểu tình trạng mất nước và mồ hôi quá nhiều.

Tập luyện thể dục: Tập thể dục đều đặn giúp tăng cường sức khỏe, giảm căng thẳng và tiết mồ hôi. Tuy nhiên, bạn nên tập luyện ở môi trường mát mẻ và sử dụng quần áo thoáng khí.

Thay đổi thói quen sinh hoạt: Điều chỉnh thói quen sinh hoạt để giảm thiểu tình trạng tiết mồ hôi. Ngoài ra, hãy hạn chế sử dụng thuốc lá, các chất kích thích khác, giảm căng thẳng, áp lực trong công việc và cuộc sống.

Chăm sóc da đúng cách: Hãy sử dụng các sản phẩm chăm sóc da đúng cách, giúp da khô ráo và không bị kích ứng. Bạn nên sử dụng khăn mềm và thay quần áo thường xuyên để giữ cho da khô ráo.

Tăng tiết mồ hôi không phải lúc nào cũng là bệnh. Điều quan trọng là bạn phải phân biệt được giữa tăng tiết mồ hôi bình thường và do bệnh lý. Nếu tình trạng này không ảnh hưởng cuộc sống hàng ngày và gây ra các vấn đề sức khỏe khác, bạn không cần phải lo lắng.

Khi tình trạng này ảnh hưởng cuộc sống hàng ngày, cảm giác khó chịu, mất tự tin hoặc gây ra các vấn đề sức khỏe khác, người dân cần phải đi khám và tìm hiểu nguyên nhân để có phương pháp điều trị hợp lý.

Mục Sức khỏe giới thiệu cuốn Ăn gì không chết. Cuốn sách là một khảo cứu của bác sĩ Michael Greger sau khi ông xem xét tỉ mỉ 15 nguyên nhân hàng đầu dẫn đến chết trẻ ở Mỹ để giải thích tại sao can thiệp dinh dưỡng và lối sống có thể giúp ta khỏe mạnh hơn, ví dụ như mối liên hệ giữa thịt gà và ung thư tuyến tụy, hoặc bệnh tiểu đường và đậu.

Dấu hiệu mắc viêm gan B ở trẻ em

Hầu hết trẻ nhiễm virus mạn tính không có triệu chứng lâm sàng. Một số trẻ có thể có biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, đau tức nhẹ vùng hạ sườn phải, gan to nhẹ.

Phương Anh

Bạn có thể quan tâm