Kawasaki KLX230 là thế hệ tiếp theo thay thế KLX250. Mẫu xe này vừa được phân phối chính hãng với giá bán khởi điểm 145 triệu đồng. |
KLX230 bán tại Việt Nam với 3 phiên bản là R, S và SM. Trao đổi với Zing, phía Kawasaki Motors Vietnam cho biết hiện chỉ mang về 2 phiên bản S và SM, bản R sẽ được mang về sau. |
Sự khác nhau giữa các phiên bản phần lớn đến từ "dàn chân". KLX230S và KLX 230R được trang bị bộ lốp địa hình cùng vành nan hoa 21 và 18 inch, KLX230SM dùng lốp đường trường và vành 17 inch. |
Màn hình tốc độ thiết kế nhỏ giống nhiều dòng xe cào cào khác trên thị trường. |
Tại thị trường Việt Nam, KLX230 không được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS, vì thế cụm công tắc không có nút nhấn bật/tắt ABS. |
Dù là xe cào cào, KLX230 vẫn được trang bị đèn pha LED. Đây là điểm nhấn so với các đối thủ như Honda CRF250 hay Yamaha WR250R chỉ dùng đèn chiếu sáng halogen. |
Chiều cao yên của KLX230 dao động 830-925 mm tùy phiên bản. Mức chiều cao này phù hợp với những người cao từ 1,7 m trở lên. |
Giảm xóc sau là loại Uni Trak có thể điều chỉnh. Riêng phiên bản KLX230R dùng giảm xóc không thể điều chỉnh. |
Động cơ của KLX230 là loại xy-lanh đơn, dung tích 233 cc. Khối động cơ này có khả năng sản sinh công suất cao nhất 20 mã lực tại 8.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 21 Nm. Trang bị động cơ nhỏ hơn nên sức mạnh của KLX230 khó có thể so với Honda CRF250 (24,4 mã lực, 22,6 Nm) hay Yamaha WR250R (30 mã lực, 23,7 Nm). |
Trên 2 phiên bản S và SM, mức công suất được điều chỉnh còn 19 mã lực và mô-men xoắn cực đại 19,8 Nm. |
Kawasaki KLX230 có giá bán khởi điểm 145 triệu đồng cho bản R, 2 phiên bản S và SM có cùng mức giá 151 triệu đồng. Hiện tại, phân khúc cào cào 250 cc chỉ có duy nhất KLX230 được phân phối chính hãng. Đây được xem là lợi thế của mẫu xe Kawasaki. |