Thật bất ngờ là Kawasaki Ninja 1000 và một sản phẩm mới ra gần đây của họ là Ninja ZX-10R có khá nhiều nét tương đồng. Cả 2 chiếc xe này đều có giá xấp xỉ 21.000 USD và đều được trang bị động cơ 4 xi-lanh thẳng hàng dung tích 1043cc, công suất cực đại 143 mã lực, mômen xoắn cực đại đạt 111Nm.
Đến đây chắc chắn ai cũng thắc mắc, tại sao Kawasaki lại liên tiếp tung ra 2 sản phẩm giống nhau trong cùng phân khúc giá cả, liệu bước đi này của họ có phải là một sai lầm? Câu trả lời là Ninja 1000 là một sản phẩm hoàn toàn khác với ZX-10R về thiết kế cũng như mục đích sử dụng.
Ninja 1000 là sản phẩm dành cho những khách hàng yêu thích xe thể thao nhưng lại cần di chuyển nhiều trong thành phố. Với thiết kế gọn gàng đã cắt gọt đi một số chi tiết, Ninja 1000 trở nên thanh thoát và nhẹ nhàng nhưng vẫn mang phong cách thể thao. Theo xu hướng phát triển của thị trường thế giới hiện nay thì dòng xe mang thiết kế như Ninja 1000 đang rất được đón nhận. Đấy chính là câu trả lời hợp lý cho hành động của Kawasaki.
Kawasaki Ninja 1000. |
Dù hướng đến một phong cách thiết kế khác, nhưng Kawasaki cũng không muốn Ninja 1000 quá lạc lõng trong "đại gia đình Ninja". Họ đã cố gắng thiết kế cho nó một vẻ ngoài nhẹ nhàng nhưng vẫn đầy sức mạnh. Màn hình phía trước cao và hệ thống đèn pha đôi giúp Ninja 1000 vẫn đậm vẻ nam tính. Bốn ống xả được chia làm 2 hệ thống bố trí dọc 2 bên thân xe khiến cho Ninja 1000 trở nên mập hơn, như một “vận động viên” thể thao thực thụ. Thêm vào đó là 2 gương đi kèm cùng vị trí lắp sẽ đem lại cảm nhận sang trọng khi nhìn Ninja 1000 trực diện từ phía trước.
Bên cạnh vẻ đẹp trong thiết kế, sức mạnh của khối động cơ 1043cc là quá đủ để Ninja 1000 chinh phục bất kỳ cung đường nào. Nhờ hệ thống truyền động được nâng cấp mà sự điều tiết và lan truyền momen xoắn cho cảm giác nhịp nhàng. Hộp số sáu cấp hoạt động khá êm khi vào số khiến cho Ninja 1000 chảy đi như một dòng nước lũ. Với chỉ một cái vặn ga, vài giây sau bạn đã đạt đến vận tốc 100km/h. Trong khi đó ống xả gầm lên những âm thanh khàn khàn đầy cuốn hút. Cảm giác thích thú nhất khi lái Ninja 1000 đó là bạn không cần mất quá nhiều công sức để kiểm soát sức mạnh của nó.
Về hệ thống lái, Ninja 1000 được nhà sản xuất nâng cấp thêm một số tiện ích. Những tiện ích này giúp người lái có thể lựa chọn một chế độ điện năng thấp hơn nhưng vẫn đủ để sức mạnh động cơ đạt mức độ như bạn mong muốn. Ngay cả trong chế độ này, người lái cũng không có cảm giác quá tẻ nhạt vì xe vẫn đạt tới 70% sức mạnh của toàn bộ động cơ. Bạn có thể điều chỉnh thông qua ba mức độ kiểm soát lực kéo (KTRC). Ở chế độ số 3 thì lực kéo là ít nhất và động cơ sẽ dần dần gia tốc khi bạn chuyển qua chế độ số 2 và số 1. Ngay cả khi đang di chuyển trong chế độ số 1, KTRC cũng sẽ theo dõi quá trình di chuyển của bạn để tự điều chỉnh giúp bạn có điều kiện kiểm soát tốt nhất chiếc xe của mình.
Bạn không thể tắt hệ thống ABS trên Kawasaki Ninja 1000, nhưng điều này đem lại cảm giác an toàn trong suốt quãng đường. Không có cảm giác trượt phanh trên mọi địa hình để cả trên đường ướt hay đi trên đường đầy sỏi. Hệ thống phanh đĩa đôi 300mm phía trước đem lại cảm giác phanh tuyệt vời, không quá đột ngột hay giật cục. Kể cả trong tình huống phanh khẩn cấp bạn cũng chỉ cần sử dụng ngón trỏ, rất nhẹ nhàng cho việc bóp phanh.
Nhờ thiết kế có độ thanh thoát hơn các anh em trong gia đình Ninja mà Ninja 1000 khá hợp với điều kiện sử dụng ở thị trường Việt Nam. Trọng lượng nhẹ nhàng, bán kính quay xe nhỏ vì thế việc bạn di chuyển trong điều kiện đường xá hẹp, đông đúc cũng không có gì là quá khó. Thêm vào đó, với mức độ tiêu thụ nhiên liệu khoảng 17km/lít và dung tích bình xăng là 19 lít, Ninja 1000 có thể di chuyển liên tục 300km, đây là con số khá hợp lý với một chiếc xe thể thao như Ninja 1000.
Như vậy, việc ra đời của Ninja 1000 là một bổ sung cần thiết cho gia đình Ninja của Kawasaki. Không hề có đối thủ cạnh tranh trực tiếp tại thị trường nội địa Ấn Độ và khá mới mẻ trong thị trường thế giới, Ninja 1000 xứng đáng là át chủ bài cho Kawasaki trong năm 2014.