Bạn có thể chuyển sang phiên bản mobile rút gọn của Tri thức trực tuyến nếu mạng chậm. Đóng

Điều trị hiếm muộn - vô sinh do kinh nguyệt không đều

Một trong những nguyên nhân gây vô sinh - hiếm muộn ở nữ là do kinh nguyệt bất thường. Đông y có những bài thuốc hay để điều hòa kinh nguyệt, giúp phụ nữ sớm có con.

Kinh nguyệt là hiện tượng chảy máu ra ngoài âm đạo có chu kỳ do sự tróc lớp niêm mạc tử cung, là hiện tượng hoạt động của buồng trứng và tử cung. Thời gian của mỗi chu kỳ được tính từ khi bắt đầu kỳ kinh này đến khi bắt đầu kỳ kinh sau.

Phụ nữ và chu kỳ kinh nguyệt

Phụ nữ bình thường, tuổi bắt đầu có kinh là từ 12-16 tuổi, chu kỳ kinh trung bình là 28 ngày, có thể thay đổi từ 21-35 ngày. Mỗi kỳ kinh máu ra thường là 3-5 ngày, lượng máu trung bình 40-100 ml. Màu máu của kinh lúc đầu hồng sau sẫm dần và cuối cùng nhạt dần. Kinh bình thường không có máu cục, không đặc, không có mùi hôi. Trước khi hành kinh và trong khi hành kinh, có thể thấy bụng dưới căng đầy khó chịu, lưng gối tay chân mỏi, đau đầu,vú căng, kém ăn, tính tình thay đổi.

Nói chung, mỗi tháng ra kinh một lần gọi là kinh nguyệt. Song có người 2 tháng mới có kinh một lần gọi là tính nguyệt, còn 3 tháng mới có một lần gọi là cự kinh. Nếu một năm có một lần gọi là tị niên, có người không có kinh mà vẫn có con gọi là ám kinh, có người đã mang thai mà đến kỳ vẫn ra ít máu, song thai vẫn phát triển bình thường gọi là kích kinh. Những biểu hiện trên đây là khác thường nhưng chưa phải là bệnh lý.

Rối loạn kinh nguyệt là những triệu chứng biểu hiện của nhiều loại bệnh, là cụm từ để chỉ những bất thường của kinh nguyệt về chu kỳ kinh, thời gian hành kinh, lượng máu kinh... cùng với những triệu chứng khác kèm theo, cụ thể:

Sự thay đổi về chu kỳ kinh:

- Trước kỳ: sớm hơn 7 ngày.

- Sau kỳ: chậm hơn 7 ngày.

- Thay đổi về tính chất: Số lượng máu ra nhiều hơn bình thường gọi là cường kinh; ít hơn bình thường gọi là thiểu kinh.

- Số ngày hành kinh: kéo dài trên 7 ngày gọi là rong kinh.

- Màu sắc máu kinh: tím, đỏ, nhạt.

- Tính chất máu kinh: đặc, loãng hoặc thành cục.

Các rối loạn kinh nguyệt bao gồm: vòng kinh không phóng noãn, có kinh sớm, có kinh muộn, đa kinh, cường kinh, thiểu kinh, rong kinh, rong huyết.

Quan niệm của y học cổ truyền: rối loạn kinh nguyệt gồm các chứng: thống kinh, bế kinh, băng lậu, kinh trở, kinh loạn...

Đối với người phụ nữ thì bào cung là khí quan riêng biệt, chuyên chủ về kinh nguyệt và hệ bào, nơi phát nguồn của mạch xung, mạch nhâm. Mạch xung là bể của huyết. Mạch nhâm là chủ về bào thai, cho nên công năng của bào cung cùng với 2 mạch xung, nhâm có quan hệ không thể tách rời.

Khi khí huyết của mạch xung, mạch nhâm bắt đầu đầy đủ điều hòa thì hành kinh đúng chu kỳ mỗi tháng. Đến trên dưới 49 tuổi thì khí huyết mạch xung, mạch nhâm suy yếu dần, thiên quý kiệt, rồi kinh nguyệt ngừng hẳn.

Nguyên nhân: không ngoài nội thương thất tình, ngoại cảm lục dâm, ăn uống ẩm thực... Còn thêm một số nguyên nhân khác như: chế độ vệ sinh kinh nguyệt, sinh hoạt phòng dục... cũng gây bệnh lý nghiêm trọng.

Hiem muon do kinh nguyet khong deu anh 1
Kinh nguyệt không đều có thể gây vô sinh.

Những bài thuốc điều trị

Huyết nhiệt:

Triệu chứng: Kinh nguyệt ra trước kỳ sắc đỏ tươi, đỏ sẫm, lượng nhiều, không có máu hòn, máu cục, người hay choáng váng, nóng bứt rứt, khát nước, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác.

Bài thuốc Thanh kinh gia giảm thang: Đan bì 12 g, địa cốt bì 12 g, bạch thược 12 g, bạch linh 12 g, hoàng bá 10 g, thạch cao 12 g, sinh địa 16 g, đào nhân 8 g, hồng hoa 8 g, huỳnh cầm 10 g,

Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, uống chia đều 3 lần.

Can uất:

Triệu chứng: Kinh nguyệt ra trước kỳ, sắc kinh đỏ tươi, đỏ sẫm, có khi lẫn máu cục, lượng nhiều ít không nhất định, ngực sườn đầy tức hay đau hai bên hông sườn, bụng chướng trước khi hành kinh, người hay choáng váng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

Bài thuốc Tiêu dao tán gia giảm: Bạch thược 12 g, bạch linh 12 g, bạch thược 12 g, đương quy 12 g, sài hồ 10 g, đơn bì 10 g, bạc hà 8 g, cam thảo 6 g, đào nhân 8 g, hồng hoa 8 g, hoàng cầm 10 g.

Cách dùng: Ngày sắc 1 thang, chia đều 3 lần uống.

Khí trệ:

Triệu chứng: kinh chậm 6-7 ngày sắc kinh đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, có khi lẫn máu cục, lượng ít, lưng đau, bụng chướng, người mệt mỏi; sắc mặt xanh sạm, ấm ách khó chịu; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, mạch huyền.

Bài thuốc Cửu vị hương phụ hoàn: bạch thược 12 g, bạch truật 16 g, đương quy 16 g, xuyên khung 12 g, tiểu hồi hương 8 g, sinh địa 16 g, trần bì 12 g, hương phụ 16 g, hoàng cầm 12 g.

Cách dùng: ngày sắc 1 thang, chia đều 3 lần uống.

Huyết ứ:

Triệu chứng: kinh nguyệt ra trước kỳ, có khi tháng 2 kỳ, mỗi kỳ ra vài ngày, sắc kinh đỏ sẫm, có khi lẫn máu cục, lượng ít, hay đau bụng dưới trước khi hành kinh, người mệt mỏi, chất lưỡi đỏ, có khi thấy nốt tím trên lưỡi,mạch tế sác.

Bài thuốc Tứ vật đào hồng gia giảm: Xuyên khung 12 g, xuyên quy 12 g, bạch thược 12 g, sinh địa 16 g, cam thảo 6 g, đào nhân 8 g, hồng hoa 8 g, hương phụ 10 g, ô dước 12 g, huyền hồ sách 8 g.

Cách dùng: ngày sắc 1 thang, chia đều 3 lần uống.

Đàm trệ:

Triệu chứng: kinh nguyệt ra sau kỳ, sắc kinh nhợt có khi lẫn máu cục, lượng ít, ngực bụng đầy tức, ậm ạch buồn nôn hoặc nôn mửa ra đàm, ăn uống kém, người mệt mỏi uể oải, khó chịu, thường gặp ở người béo bệu; chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng, dính nhớt, mạch hoạt.

Bài thuốc Khung quy nhị trần thang gia giảm: Xuyên khung 12 g, xuyên quy 12 g, trần bì 12 g, cam thảo 10 g, bán hạ 12 g, phục linh 12 g, sinh khương 8 g, đào nhân 8 g, hồng hoa 8 g, hương phụ 10 g.

Cách dùng: ngày sắc 1 thang, chia 3 lần uống.


http://suckhoedoisong.vn/dieu-tri-hiem-muon-vo-sinh-do-kinh-nguyet-khong-deu-n122419.html

Theo BS. Nguyễn Phú Lâm / Sức Khỏe Đời Sống

Bạn có thể quan tâm