Nếu Valentino Rossi là người thống trị MotoGP trong thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 thì Marc Marquez là tay đua dẫn đầu các thống kê 10 năm qua tại giải đua môtô hàng đầu thế giới. Dù thi đấu ít hơn các đối thủ lão làng khác nhưng đương kim vô địch MotoGP vẫn áp đảo ở một loạt số liệu tổng kết quan trọng, và nhất là số chức vô địch cả mùa.
Các thống kê dưới đây chọn ra 8 tay đua sở hữu thành tích đáng chú ý và có sức ảnh hưởng đối với MotoGP tính từ 2010 đến 2019. Trong đó, 3 tay đua Casey Stoner, Dani Pedrosa và Jorge Lorenzo lần lượt giải nghệ vào 2012, 2018 và 2019. Còn lại Valentino Rossi, Andrea Dovizioso, Maverick Vinales và Cal Crutchlow sẽ tiếp tục thi đấu cùng Marquez vào mùa giải sau.
Vô địch 6 mùa giải
Ngoại trừ năm 2015 bị Lorenzo đánh bại, tính từ lần đầu tiên thi đấu ở MotoGP vào năm 2013 đến nay Marquez đã 6 lần vô địch thế giới. So sánh với thời kỳ đỉnh cao của Rossi tính từ 2000 đến 2009 với 7 chức vô địch MotoGP, Marquez chỉ kém một lần lên ngôi.
Tuy nhiên cũng phải nhớ rằng tay đua sinh năm 93 chỉ mới thi đấu 7 năm ở giải đua môtô hàng đầu thế giới. Con đường tạo dựng vị trí trong ngôi đền huyền thoại đua xe môtô của Marc Marquez là rất đáng chờ đợi.
Cái tên thành công thứ 2 trong thập kỷ vừa qua chính là đồng đội của Marquez tại đội đua Repsol Honda Team mùa 2019 - Jorge Lorenzo. Tay đua mang áo số 99 bỏ túi được 3 chức vô địch tại các năm 2010, 2012 và 2015. Đứng cao nhất trên bảng xếp hạng MotoGP mùa 2011 là Stoner.
Số lần giành Pole áp đảo
Pole là thuật ngữ chỉ vị trí xuất phát đầu tiên trong mỗi chặng đua dựa theo kết quả chạy phân hạng. 10 năm qua Marquez là người nắm giữ nhiều Pole nhất của MotoGP - 62 lần. Tương ứng với 127 cuộc đua chính thức mà số 93 tranh tài, tỷ lệ giành Pole của anh là 48,82%, cao hơn bất kỳ tay đua nào khác.
Với kỹ năng thi đấu ngày càng hoàn thiện và sức mạnh vượt trội của chiếc Honda RC213-V, mỗi khi Marquez giành Pole thì gần như chắc chắn anh sẽ về nhất với khoảng cách bỏ xa các đối thủ.
Tay đua | Mùa giải thi đấu | Số chặng thi đấu | Số lần giành Pole | Tỷ lệ giành Pole |
Marc Marquez | 2013-2019 | 127 | 62 | 48.82% |
Casey Stone | 2010-2012 | 50 | 21 | 42% |
Jorge Lorenzo | 2010-2019 | 169 | 34 | 20.12% |
Dani Pedrosa | 2010-2018 | 148 | 18 | 12.16% |
Valentino Rossi | 2010-2019 | 175 | 7 | 4% |
Andrea Dovizioso | 2010-2019 | 180 | 7 | 3.89% |
Maverick Vinales | 2015-2019 | 91 | 9 | 9.89% |
Cal Crutchlow | 2011-2019 | 157 | 4 | 2.55% |
Số lần về nhất vượt trội
Marquez đã có tổng cộng 56 lần vô địch chặng, nhiều hơn bất kỳ tay đua nào khác của MotoGP tính từ 2010. Kết quả này tay đua số 93 có được sau 127 lần ra sân, đạt tỷ lệ chiến thắng lên đến 44,09%, cao nhất trong những cái tên từng cán đích đầu tiên ở hạng đua MotoGP trong 10 năm qua.
Bên cạnh đó, với 29 lần về nhì và 10 lần về 3 thì Marquez có tổng cộng 95 dịp bước lên bục trao giải cho top 3. Con số này chỉ kém 1 lần so với Lorenzo, người có 96 lần lọt vào top 3 tay đua về đầu.
Tay đua | Mùa giải thi đấu | Số chặng thi đấu | Số lần về nhất | Số lần về nhì | Số lần về ba | Tỷ lệ về nhất |
Marc Marquez | 2013-2019 | 127 | 56 | 29 | 10 | 44.09% |
Jorge Lorenzo | 2010-2019 | 169 | 42 | 36 | 18 | 36% |
Dani Pedrosa | 2010-2018 | 148 | 23 | 27 | 24 | 24.85% |
Casey Stoner | 2010-2012 | 50 | 18 | 4 | 13 | 15.54% |
Andrea Dovizioso | 2010-2019 | 180 | 13 | 21 | 24 | 7.69% |
Valentino Rossi | 2010-2019 | 175 | 12 | 26 | 32 | 7.22% |
Maverick Vinales | 2015-2019 | 91 | 7 | 4 | 12 | 6.86% |
Cal Crutchlow | 2011-2019 | 157 | 3 | 6 | 10 | 1.91% |
Thi đấu ngày càng thực dụng
Ẩn sau những con số thống kê kể trên là sự trưởng thành trong tư duy thi đấu của Marquez. Trong vòng 2-3 năm trở lại đây, anh không còn thực hiện những cú vượt liều lĩnh theo kiểu được ăn cả ngã về không như thuở đầu lên chơi tại MotoGP. Thay vào đó, ở những chặng đua không thể tranh chấp ngôi đầu thì Marquez chọn cách chạy an toàn để tích góp điểm số cho mục tiêu vô địch cả mùa.
Theo thống kê, Marquez là tay đua MotoGP có tỷ lệ chuyển hóa điểm số tốt nhất và điểm trung bình giành được cao nhất, tương ứng 71,65% và 17,9 điểm/chặng.
Đặc biệt, tay đua Tây Ban Nha đã lập nên kỷ lục trong năm 2019 với 420 điểm. Đây là thành tích cá nhân cao nhất của một tay đua MotoGP kể từ khi giải đấu bắt đầu có 18 chặng vào năm 2010.
Tay đua | Mùa giải thi đấu | Số chặng thi đấu | Điểm ghi được | Điểm trung bình | Tỷ lệ giành điểm |
Marc Marquez | 2013-2019 | 127 | 2275 | 17,9 | 71.65% |
Casey Stoner | 2010-2012 | 50 | 829 | 16,6 | 62.57% |
Jorge Lorenzo | 2010-2019 | 169 | 2448 | 14,5 | 54.40% |
Dani Pedrosa | 2010-2018 | 148 | 2030 | 13,7 | 50.43% |
Valentino Rossi | 2010-2019 | 175 | 2221 | 12,7 | 49.36% |
Andrea Dovizioso | 2010-2019 | 189 | 2087 | 11,6 | 46.38% |
Maverick Vinales | 2015-2019 | 91 | 933 | 10,3 | 41.01% |
Cal Crutchlow | 2011-2019 | 157 | 1142 | 7,3 | 28.20% |