Dường như quãng thời gian 3 tuần nghỉ giữa mùa vẫn không đủ giúp các đội đua có những cải tiến kỹ thuật nhằm bắt kịp Mercedes. Kết quả từ chặng đua thử lẫn phân hạng đã minh chứng điều đó. Trong khi Nico Rosberg đạt thành tích tốt nhất ở ngày đua thử hôm qua và cả ở Q1, Q2 thì Lewis Hamilton lại xuất sắc giành pole với thành tích 1 phút 25,232 giây tại Q3, ít hơn người đồng đội trong màu áo Mercedes 0,168 giây.
Đây mới chỉ là lần đầu tiên Hamilton giành pole tại Catalunya. Với phong độ ấn tượng hiện tại, sẽ khó tay đua nào có thể cản bước “viên ngọc đen” người Anh giành chiến thắng chặng thứ 4 liên tiếp.
Chậm hơn người về đầu tới hơn 1 giây nhưng thành tích 1 phút 26,285 giây cũng đủ để giúp Daniel Riccardo có được vị trí xuất phát thứ 3. Xếp sau tay lái trẻ của Red Bull sẽ lần lượt là Valteri Bottas (Williams) và Romain Grosjean (Lotus). Trong khi cặp đôi của Ferrari, Kimi Raikkonen và Fernando Alonso tiếp tục gây thất vọng khi chỉ có thành tích tốt thứ 6 và 7.
3 tay đua sẽ xuất phát ở vị trí đầu tiên tại Spanish GP 2014. Ảnh: Getty Images |
ĐKVĐ Sebastian Vettel tiếp tục có một ngày thi đấu đen đủi. Sau khi phải bỏ cuộc ở chặng đua thử diễn ra vào buổi sáng thứ sáu (9/5) vì trục trặc hệ thống điện, Vettel lại một lần nữa phải dừng cuộc chơi sớm khi bắt đầu thực hiện bài thi tại Q3. Chiếc RB10 do “tiểu Schumacher” cầm lái bất ngờ lao ra bãi cát ven đường tại góc cua thứ 3 rồi chết máy. Theo điều tra ban đầu, chiếc xe của tay đua 26 tuổi đã gặp sự cố ở hệ thống truyền động.
Chặng đua chính thức sẽ diễn ra vào lúc 14h00 ngày 11/05 (19h00, giờ Hà Nội).
*Kết quả chặng phân hạng Spanish GP 2014:
Vị trí |
Tay đua |
Đội đua |
Thành tích |
1 |
Lewis Hamilton |
Mercedes |
1 phút 25,232 giây |
2 |
Nico Rosberg |
Mercedes |
1:25,400 |
3 |
Daniel Ricciardo |
Red Bull |
1:26,285 |
4 |
Valtteri Bottas |
Williams |
1:26,632 |
5 |
Romain Grosjean |
Lotus |
1:26,960 |
6 |
Kimi Räikkönen |
Ferrari |
1:27,104 |
7 |
Fernando Alonso |
Ferrari |
1:27,140 |
8 |
Jenson Button |
McLaren |
1:27,335 |
9 |
Felipe Massa |
Williams |
1:27,402 |
10 |
Sebastian Vettel |
Red Bull |
1:27,052 |
11 |
Nico Hulkenberg |
Force India |
1:27,685 |
12 |
Sergio Perez |
Force India |
1:28,002 |
13 |
Daniil Kvyat |
Toro Rosso |
1:28,039 |
14 |
Esteban Gutierrez |
Sauber |
1:28,280 |
15 |
Kevin Magnussen |
McLaren |
1:28,389 |
16 |
Adrian Sutil |
Sauber |
1:28,563 |
17 |
Max Chilton |
Marussia |
1:29,586 |
18 |
Jules Bianchi |
Marussia |
1:30,177 |
19 |
Marcus Ericsson |
Caterham |
1:30,312 |
20 |
Kamui Kobayashi |
Caterham |
1:30,375 |
22 |
Pastor Maldonado |
Lotus |
- |
22 |
Jean-Eric Vergne (*) |
Toro Rosso |
1:28,194 |
*Vergne bị phạt trừ 10 bậc xuất phát (từ 16 xuống 22) do rời pit không an toàn.