Hiện nay, ông Vũ đã đạt tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục THCS công lập.
Ông Vũ hỏi, vậy ông có được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II; mã số V.07.04.31, bậc 1/8, hệ số 4,00 không? Hay là sau khi ông đạt hệ số lương 3,99 thì mới được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, mã số V.07.04.31, bậc 1/8, hệ số 4,00?
Bộ Giáo dục và Đào tạo trả lời vấn đề này như sau:
Việc bổ nhiệm và xếp lương giáo viên THCS thực hiện theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Thông tư số 03/2021/TT-BGDĐT ngày 2/2/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường THCS công lập.
Theo đó, giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.11) được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) và được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38 nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31).
Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Mục II Thông tư số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức và theo quy định hiện hành của pháp luật.
Theo các quy định hiện hành nêu trên, nếu ông Vũ được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II (mã số V.07.04.31) thì sẽ được xếp lương ở hệ số 4,00.