Kể từ lúc Yamaha quyết định khai tử dòng xe Nouvo tại Việt Nam, thị trường xe tay ga dành cho nam trở nên nhàm chán với tôi, khi dường như chỉ còn mỗi Honda Air Blade làm mưa làm gió.
Cuối năm 2016, Yamaha tung ra mẫu xe NVX 125 để cạnh tranh với đối thủ đồng hương. Tuy nhiên doanh số của mẫu xe thay thế Nouvo không mấy khả quan, Yamaha NVX có kiểu dáng chưa thật sự phù hợp với điều kiện đường xá cũng như vóc dáng người Việt. Yamaha FreeGo mới ra mắt mang tới cho tôi niềm hi vọng mới.
Với cá nhân tôi, FreeGo là một sự kỳ vọng không nhỏ, kỳ vọng vào một đối thủ xứng tầm với Honda Air Blade, kỳ vọng vào một cái tên có thể thay thế cái bóng của đàn anh Nouvo trong gia đình Yamaha.
Yamaha FreeGo vì vậy cũng mang nhiều trọng trách. Đây phải là một mẫu xe bốc như Nouvo, nhưng vẫn đảm bảo yếu tố tiết kiệm nhiên liệu, và thêm vào các tính năng an toàn cũng như tiện nghi trên xe, để có thể cạnh tranh với Air Blade. Những thứ không phải là dễ dàng, đặc biệt khi Yamaha đang dường như mất phương hướng cho các mẫu xe của mình.
Phiên bản Yamaha FreeGo tôi sử dụng trong bài viết là bản đặc biệt FreeGo S có giá bán 38,99 triệu đồng. Mức giá này rẻ hơn đôi chút so với Honda Air Blade. Trong khi đó, phiên bản tiêu chuẩn có giá rẻ hơn 6 triệu đồng, không ABS và không Smartkey.
Điểm tôi đánh giá cao trên mẫu Yamaha FreeGo chính là hệ thống chống bó cứng phanh ABS. Honda Air Blade có mức giá ngang với FreeGo, nhưng không có ABS.
Tổng thể chiếc xe nhìn ngang trông khá hiền. Khi nhìn trực diện, hệ thống đèn chính tạo cho xe cảm giác hầm hố với bóng đèn định vị DRL được đặt ở 2 bên. Đèn xi nhan được đặt dọc và nằm chìm vào yếm xe tương tự Yamaha NVX, thiết kế này khiến cụm xi-nhan trước dễ bị che mờ bởi bùn đất và bụi bẩn. Bụng xe có thiết kế góc cạnh kết hợp với đuôi xe vuốt cao tạo cảm giác thể thao.
Mặt đồng hồ của Yamaha FreeGo có thiết kế hiện đại, dễ nhìn. Đồng hồ điện tử đặt ở giữa hiển thị tốc độ, quãng đường đi, lượng nhiên liệu, tình trạng ắc quy và mức tiêu thụ nhiên liệu. Đồng hồ hiển thị mức tiêu thụ nhiên liệu được hiển thị theo dạng vạch, không thể hiện rõ khả năng tiêu tốn nhiên liệu của xe.
Yên xe có chiều cao 780 mm, con số này cao hơn các mẫu xe tay ga khác như Honda Vision (750 mm), Honda Air Blade (777 mm)... Thực tế vận hành chiếc xe này không tạo cảm giác cao, vì yên xe có thiết kế tương đối hẹp. Điểm tôi không thích là chiều dài yên khá ngắn, vị trí yên sau nhỏ tạo cảm giác khó chịu nếu phải di chuyển quãng đường xa và đi 2 người. Khi ngồi 2 người lớn, người phía trước khó có được vị trí thuận lợi cho việc cầm tay lái thoải mái nhất.
Phía dưới yên là cốp có thể tích 25 lít, cốp xe có thể chứa được một mũ bão hiểm full-face loại vừa cùng vài vật dụng khác. Ở phần đáy cốp có một lỗ nhỏ, nếu chẳng may làm đổ chất lỏng vào cốp, chất lỏng sẽ đi theo lỗ nhỏ này thoát ra ngoài. Về cơ bản, cốp xe FreeGo ở mức đủ dùng, không quá thoải mái như người anh em Yamaha Grande.
Khoảng để chân khá ngắn, kết hợp với phần yên ngắn tạo cảm giác không thoải mái khi vận hành. Trải nghiệm thực tế với đoạn đường khoảng 40 km, chân tôi mỏi rã rời vì đầu gối không thể nào duỗi ra được. Khoảng không ở giữa chỗ để chân cũng khá hẹp, chỉ có thể để vừa một balo loại nhỏ. Nhìn chung vị trí ngồi và để chân của FreeGo có phần gò bó hơn so với Air Blade. Phần ốp nhựa phía trước chân dễ trầy xước dù tôi sử dụng giày vải mềm.
Khi điều khiển trong phố, xe cho cảm giác dễ chịu nhờ vào góc lái rộng và cảm giác đánh lái nhẹ, dù lốp trước của xe có kích thước lên đến 100/90. Dừng xe khoảng 5 giây, hệ thống Stop&Start sẽ tự động tắt động cơ cho đến khi người lái vặn ga trở lại. Hệ thống này trên FreeGo mất 1 giây thì động cơ mới hoạt động trở lại sau khi vặn ga, điều này gây không ít phiền toái cho tôi khi lưu thông trên đường.
Qua trải nghiệm trên đường vắng với tốc độ di chuyển cao hơn, khối động cơ Bluecore 125 cc chưa thật sự thuyết phục được tôi. Tôi đã thử khả năng tăng tốc của mẫu xe này cùng với Honda Vision, kết quả cả 2 xe có khả năng tăng tốc tương đương với nhau mặc dù Honda Vision chỉ sử dụng động cơ 110 cc. Tay lái nhẹ khi chạy trong thành phố trở thành nhược điểm khi chạy ngoài xa lộ, xe dễ bị mất thăng bằng khi va phải các chướng ngại vật trên đường.
Để thử khả năng hoạt động của ABS tôi quyết định chạy xe vào đoạn đường đang thi công với mặt đường nhiều cát và đá dăm. Ở tốc độ dưới 30 km/h hệ thống ABS vẫn hoạt động nhưng chưa thật sự hiệu quả, bánh trước của xe liên tục bị khóa. Ở tốc độ trên 30 km/h ABS hoạt động có vẻ ổn định hơn, khi siết phanh mạnh có thể cảm nhận được hệ thống ABS kích hoạt. Nhìn chung ABS trên bánh trước xe ở mức chấp nhận được, dù không quá xuất sắc.
Giảm xóc trước và sau vận hành khá nhịp nhàng, phù hợp cho việc di chuyển trong đô thị lẫn chạy đường dài. Mặc dù bánh xe chỉ có kích thước 12 inch nhưng khi đi qua ổ gà hay gờ giảm tốc xe vẫn không quá xóc. Trên đường đua, khi ôm cua ở tốc độ cao, bánh sau có hiện tượng bị trượt. Với kích thước lốp sau 110/90 đã đủ lớn, việc trượt bánh có phần đến từ hệ thống giảm xóc tiêu chuẩn và chất lượng lốp xe. Có lẽ để cải thiện điều này, tôi sẽ cần đầu tư cho chiếc FreeGo một bộ lốp xịn hơn, hoặc thay đổi hệ thống giảm xóc tốt hơn.
Tôi đã thử kiểm tra mức tiêu hao nhiên liệu của Yamaha FreeGo. Sau 100 km vận hành đa địa hình, chiếc xe tiêu thụ khoảng 2 lít xăng. Mức tiêu thụ này tương đối tốt so với thị trường hiện này, và rất tốt nếu so với Yamaha Nouvo vài năm trước.
Đối với cá nhân tôi, Yamaha FreeGo thích hợp với việc di chuyển trong thành phố hơn là những chuyến đi xa. Mặc dù động cơ xe là 125 cc nhưng qua trải nghiệm thực tế thì sức mạnh không vượt trội so với những động cơ 110 cc. Xe kém bốc hơn đáng kể so với Nouvo, thiết kế cũng không còn gây được sự khác biệt như đàn anh của mình, bù lại là khả năng tiết kiệm nhiên liệu, phanh ABS, khóa thông minh smartkey và có cả ổ sạc cho các thiết bị di động.
Về cơ bản, Yamaha FreeGo hầu như đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của tôi dành cho một mẫu xe tay ga của nam giới. Tuy vậy cảm xúc mà chiếc xe mang lại không quá nhiều, đặc biệt ở khả năng vận hành thể thao, thứ mà những người hâm mộ Yamaha luôn tìm kiếm. Yamaha FreeGo vì thế vẫn là một món ăn lạ trong phân khúc, một lựa chọn khác để thay thế cho Honda Air Blade vốn đã quá phổ thông. Tuy nhiên kỳ vọng vào một sự bùng nổ và lật đổ Air Blade sẽ là quá sức đối với FreeGo.
Nếu được góp ý cho Yamaha, tôi hy vọng phiên bản sau của FreeGo sẽ được tinh chỉnh lại phần động cơ cho mạnh mẽ hơn, cũng như tay lái cần chắc chắn hơn để phù hợp cho việc di chuyển ở tốc độ cao.
Ưu điểm | Nhược điểm |
Thiết kế gọn gàng | Yên xe ngắn |
Có ABS | Chỗ để chân chật |
Tiết kiệm nhiên liệu | Động cơ yếu |
Linh hoạt trong thành phố | Đầu xe nhẹ khi chạy tốc độ cao |