Công an TP Hải Phòng đang truy bắt nghi phạm cướp 3 tỷ đồng tại phòng giao dịch ngân hàng Vietcombank ở đường Đình Vũ, phường Đông Hải 2, quận Hải An.
Theo công an, khoảng 15h20 ngày 7/1, nghi phạm vào phòng giao dịch rồi dùng vật nghi là súng uy hiếp, khống chế nhân viên để khoảng 3 tỷ đồng. Sau đó, tên này lấy xe máy của nhân viên bảo vệ rồi bỏ trốn.
Với những hành vi trên, kẻ cướp ngân hàng có thể đối mặt với những tội danh nào?
Luật sư Hoàng Trọng Giáp - Giám đốc Công ty Luật Hoàng Sa
Đây là hành vi thể hiện sự bất chấp, táo tợn và liều lĩnh của nghi phạm. Với việc dùng vật nghi là súng uy hiếp, khống chế và buộc nhân viên giao tiền, hành vi này đã đủ yếu tố cấu thành tội Cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015.
Đối với tội danh này, giá trị tài sản trong vụ án sẽ là căn cứ quan trọng để định tội, xác định tình tiết định khung hành vi phạm tội.
Theo cơ quan chức năng, số tiền bị cướp là khoảng 3 tỷ đồng. Đối chiếu quy định của pháp luật, hành vi này thuộc tình tiết định khung chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên quy định tại Khoản 4, Điều 168 Bộ luật này. Khung hình phạt áp dụng với người phạm tội sẽ là 18-20 năm tù.
Ngoài ra, khoản 6 điều này quy định người phạm tội còn có thể bị phạt tiền 10-100 triệu đồng, phạt quản chế, cấm cư trú 1-5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tên cướp dùng vật nghi giống súng để cướp ngân hàng. Ảnh cắt từ camera ngân hàng. |
Cơ quan chức năng cũng sẽ xác định vật được nghi phạm sử dụng để uy hiếp nhân viên ngân hàng có phải súng thật hay không. Do tên cướp không phải đối tượng được phép tàng trữ, sử dụng vũ khí nên nếu có cơ sở xác định đây là vũ khí thật, tên cướp có thể phạm thêm tội Tàng trữ, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng theo Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.
Điều 304 Bộ luật này quy định người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự sẽ bị phạt tù 1-7 năm.
Nếu hành vi này gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên, người phạm tội sẽ đối diện mức án tối đa lên đến 20 năm tù, căn cứ quy định tại điểm đ, Khoản 4 Điều này.