Thiên đường của những kỷ lục thế giới về tốc độ
Là điểm đến ưa thích của những nhà sản xuất thương mại cũng như các tay đua trên toàn thế giới, Bonneville Speedway đã trở thành cái tên gắn liền với hàng loạt kỷ lục thế giới về tốc độ trong vòng gần một thế kỷ qua.
Lịch sử và các kỷ lục Land Speed
Tiềm năng tổ chức các giải đua của Bonneville Speedway thuộc Bonneville Salt Flats gần Wendover, bang Utah được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1896. Năm 1907, Rishel và hai thương nhân địa phương đã kiểm tra khả năng đua trên lòng hồ muối với chiếc xe Pierce Arrow.
Salt Flats được hoàn thành vào năm 1910 - thời điểm đánh dấu khả năng đi lại vĩnh viễn trên lòng hồ muối đầu tiên. Các lòng hồ muối được sử dụng làm đường đua vào năm 1914 khi Teddy Tetzlaff lái chiếc xe của ông với tốc độ kỷ lục 228 km/h.
Tuy nhiên, lòng hồ muối chỉ chứng minh được chất lượng đua tuyệt đỉnh vào thập niên 1930 khi tay đua đến từ Utah Ab Jenkins thách đấu với tay đua người Anh Malcolm Campbell xem ai lập kỷ lục về tốc độ. Kể từ đó, hàng trăm kỷ lục đã được lập và bị phá bằng rất nhiều loại xe hơi cũng như môtô khác nhau. Tốc độ tăng dần lên đến 483, 644, 805 và thậm chí là 965 km/h.
Những chiếc xe chạy bằng động cơ phản lực sản xuất trong thập niên 1960 đều do các tay đua nổi tiếng như Art Arfons, Bob Summers, Bobby Tatroe, Craig Breedlove, Don Vesco, Elwin Teague, Gary Gabelich, George E. Eyston, John Cobb, Nolan White, Sir Malcolm Campbell, Tom Burkland và Tom Green cầm lái.
Mickey Thompson là tay đua người Mỹ đầu tiên lập kỷ lục thế giới về tốc độ tại Bonneville Speedway. |
Năm 1960, Mickey Thompson trở thành tay đua người Mỹ đầu tiên phá vỡ kỷ lục 644 km/h khi đạt vận tốc 654,36 km/h, qua mặt cả John Cobb của năm 1947 trên đường đua một chiều với tốc độ 649 km/h. 10 năm sau, chiếc xe tên lửa của Gary Gabolich mang tên “Blue Flame” đạt con số “khủng” 1001,65 km/h.
Các sự kiện tổ chức hiện nay
Hiện nay, Bonneville Speedway đang đăng cai tổ chức ba sự kiện thường niên mang tên Speed Week (do Southern California Timing Association và Bonneville Nationals chủ trì), World of Speed (Utah Salt Flats Racing Association) và World Finals trong suốt tháng 8, 9 và 10 nhằm chứng kiến sự tranh tài của rất nhiều loại xe tốc độ cao. Bên cạnh đó, còn có một sự kiện dành riêng cho môtô mang tên BUB Meet thường diễn ra vào thời điểm giữa Speed Week và World of Speed.
Trên đường đua luôn có một đường kẻ khổ rộng màu đen kéo dài từ trung tâm dùng để đánh dấu. |
Có hai đường đua được chuẩn bị sẵn cho những tay lái muốn phá vỡ kỷ lục: một đường thẳng dài 16 km để thử tốc độ và một đường oval hoặc vòng cung cho lái đường trường (16-19 km) tùy thuộc vào điều kiện của lòng hồ muối. Trong những năm gần đây, có thêm sự xuất hiện của đường thẳng dài 8 km dành cho những loại xe chậm hơn tranh tài với nhau.
Đường thẳng được đánh dấu bằng một đường kẻ khổ rộng màu đen từ trung tâm và một số đoạn cắt sau dặm thứ hai. Những vết đánh dấu phụ và nón phân cách được dùng để báo hiệu hết đường cũng như vị trí của thiết bị tính giờ trên những đoạn đo.
Câu lạc bộ 201 MPH
Giải đua BUB Racing cùng với nhà tài trợ NRHS V-Twin Performance đã giới thiệu câu lạc bộ 201 mph cho BUB Motorcycle Speed Trials trong năm 2008. Bất kỳ người nào tham gia có thể phá kỷ lục quốc gia AMA hoặc kỷ lục thế giới FIM với vận tốc trên 323 km/h đều được nhận một chiếc mũ BUB Motorcycle Speed Trials 201 mph.
Phân loại xe hơi
Theo hội đồng kỹ thuật Southern California Timing Association (SCTA), những chiếc xe tham gia phải được chế tạo sao cho đảm bảo sự an toàn của người lái, đội đua cũng như khán giả. Trong qui định của SCTA có 4 mục lớn với những điều kiện riêng:
Chế tạo đặc biệt: dành cho loại xe kiểu dáng khí động, lakester, xe điện và xe chạy bằng tuabin.
Cổ điển: dành cho loại roadster độ, roadster chạy bằng xăng, roadster độ với động cơ đặt sau, roadster đường phố, nổ và không nổ, đường đua hình ovan cổ, đường đua hình oval cổ cỡ nhỏ cùng các loại cổ khác.
Cải tiến: dành cho loại xe coupe và sedan thi đấu, coupe đa nhiên liệu, coupe thay đổi loại xăng, coupe và sedan chạy bằng xăng, sports cải tiến, bán tải cải tiến và bán tải mini hoặc hạng trung.
Sản xuất hàng loạt: dành cho loại coupe và sedan sản xuất hàng loạt, sport touring tăng áp sản xuất hàng loạt, xe bán tải sản xuất hàng loạt, xe bán tải hạng nhỏ hoặc trung sản xuất hàng loạt và xe tải động cơ diesel.
Hình ảnh tấm vé tham gia thử tốc độ. |
Phân loại môtô
Dung tích của động cơ dành cho môtô đua trên lòng hồ muối dao động từ 50cc tới 3000cc nhưng vẫn có những qui định hạn chế đối với các nhãn hiệu hoặc nhà sản xuất cụ thể. Ngoài dung tích, các loại môtô được phân loại theo khung và loại động cơ:
Khung: dành cho các loại môtô kiểu dáng khí động sản xuất hàng loạt, cải tiến, chế tạo đặc biệt, bán cải tiến, môtô kiểu dáng khí động chế tạo đặc biệt một phần, sidecar, môtô khí động sidecar và các loại môtô khí động khác.
Động cơ: dành cho loại môtô sản xuất hàng loạt, thanh đẩy sản xuất hàng loạt, tăng áp sản xuất hàng loạt, hơi nước, tuabin hoặc điện, chạy bằng xăng hoặc các loại nhiên liệu khác.
Ảnh hưởng của Bonneville
Chắc hẳn mọi người cũng có thể đoán ra những dòng xe như Pontiac Bonneville, Triumph Bonneville và công ty truyền thông quốc tế Bonneville đều lấy tên từ các lòng hồ muối. Hơn thế nữa, chúng còn ảnh hưởng đến rất nhiều bộ phim của Hollywood cũng như làm nền cho ngành thương mại Sylvania.
Những bộ phim điện ảnh từng quay ở lòng hồ muối bao gồm Warlock, Ngày quốc khánh và Cướp biển vùng Caribe phần 3. Tuy nhiên, có lẽ bộ phim bám sát hình ảnh của Bonneville Speedway nhất lại chính là The World’s Fastest Indian sản xuất năm 2005. Bộ phim dựa trên cuộc đời của một tay đua tốc độ người New Zealand mang tên Burt Munro do diễn viên kỳ cựu Anthony Hopkins từng giành Giải thưởng Viện Hàn Lâm thủ vai. Bạn đồng hành của ông trong bộ phim là chiếc 1930 Indian Scout độ.
Với 25 năm làm việc với những chiếc môtô, Munro đã lập rất nhiều kỷ lục về tốc độ với loại động cơ dưới 1000cc trong Bonneville Salt Flats tổ chức tại Utah vào cuối thập niên 1950 và đầu 1960. Theo một số ý kiến, từ trước đến nay chưa có ai phá được những kỷ lục của Munro.
An Huy
Theo Bưu điện Việt Nam