Bên cạnh việc sản xuất xe tay ga nhắm tới đối tượng khách hàng là nữ giới, các hãng xe máy tại Việt Nam cũng đã dần chú ý hơn đến nhóm khách hàng nam có nhu cầu sử dụng dòng xe này. Trong năm 2019 và 2020, Yamaha và Honda đã giới thiệu đến người dùng Việt các mẫu xe ga được thiết kế góc cạnh, hướng đến người dùng là phái mạnh.
Trong tầm giá 40 triệu đồng, người dùng nam giới lựa chọn xe ga có thể cân nhắc đến hai mẫu xe là Honda Air Blade 125 và Yamaha FreeGo S.
Air Blade có thiết kế nam tính hơn FreeGo S
Yamaha FreeGo S mang nét thiết kế có phần tròn trĩnh nhưng vẫn có các đường nét góc cạnh ở thân xe. Trong khi đó đối thủ Honda Air Blade trông nam tính hơn hẳn với những đường nét dập nổi ở phần đầu và quây gió 2 bên.
Honda Air Blade 125 và Yamaha FreeGo S có kích thước tổng thể lần lượt là 1.870 x 687 x 1.091 mm và 1.905 x 690 x 1.110 mm (dài x rộng x cao). Có thể thấy tất cả thông số của FreeGo đều nhỉnh hơn Air Blade 125, tuy nhiên tạo hình mềm mại của FreeGo khiến cho xe có cảm giác thấp và ngắn hơn đối thủ khi nhìn thực tế.
Cả 2 mẫu xe đều được trang bị hệ thống đèn chiếu sáng chính dạng LED, đèn báo rẽ vẫn dùng bóng halogen. Trải nghiệm thực tế, đèn chính của Air Blade 125 cho ánh sáng mạnh hơn FreeGo S ở chế độ chiếu gần và chiếu xa.
Về sự thoải mái cho người điều khiển, Yamaha FreeGo S cho cảm giác tốt hơn nhờ sàn để chân được thiết kế phẳng, trong khi Honda Air Blade có sàn để chân nhô lên ở giữa do đây là vị trí đặt bình nhiên liệu. Thiết kế vị trí cổng tiếp nhiên liệu của FreeGo S cũng được đánh giá thuận tiện hơn nhờ đặt ở phần yếm xe thay vì ở giữa như Air Blade.
Chiều cao yên của Air Blade 125 (774 mm) có phần dễ chịu hơn FreeGo S (780 mm). Điểm cộng của FreeGo S nằm ở khối lượng, mẫu xe đến từ Yamaha nặng 102 kg, nhẹ hơn 9 kg so với Air Blade 125 (111 kg).
Phần đuôi của Air Blade 125 cho cảm giác thể thao hơn với thiết kế cụm đèn hậu vuốt nhọn, kết hợp cùng hệ thống giảm xóc đôi. Thiết kế phía sau của FreeGo S có phần nhẹ nhàng hơn khi cụm đèn hậu được làm đơn giản và rộng, cho cảm giác phần đuôi bị thấp xuống.
Không gian chứa đồ dưới yên của Air Blade và FreeGo S không chênh lệch quá nhiều. Tuy nhiên cách bố trí của Air Blade cho khả năng chứa các vật dụng có kích thước lớn như mũ bảo hiểm 3/4 dễ dàng hơn FreeGo.
Yamaha FreeGo S vượt trội hơn về công nghệ
Yamaha trang bị cho FreeGo S động cơ Blue Core, dung tích 125 cc, làm mát bằng không khí, sản sinh công suất 9,3 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 9,5 Nm tại 5.500 vòng/phút.
Honda Air Blade 125 sử dụng động cơ 124,9 cc, làm mát bằng dung dịch, cho công suất 11,2 mã lực tại 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 13,3 Nm tại 5.000 vòng/phút.
Ở trải nghiệm thực tế, FreeGo cho cảm giác chạy phấn khích hơn Air Blade 125, khả năng tăng tốc của FreeGo cũng tốt hơn đối thủ nhờ khối lượng nhẹ hơn.
FreeGo S và Air Blade 125 tương đồng về các trang bị như hệ thống khóa thông minh, tắt động cơ tạm thời hay đóng/mở bình nhiên liệu và yên bằng nút nhấn. Điểm nổi bật của FreeGo S so với Air Blade 125 là có thêm hệ thống phanh ABS, trang bị này chỉ được Honda lắp đặt trên Air Blade 150.
FreeGo S lợi thế hơn về giá bán
Honda công bố giá bán của Air Blade 125 là 41,2 triệu đồng cho bản tiêu chuẩn và 42,4 triệu đồng cho bản đặc biệt. Đối thủ FreeGo S có giá bán dễ chịu hơn đôi chút, Yamaha niêm yết mức giá 39 triệu đồng cho mẫu xe này.
Trên thực tế, người dùng Việt nếu muốn mua Honda Air Blade 125 cần phải bỏ ra số tiền cao hơn mức đề xuất của hãng từ 500.000 đồng đến gần 2 triệu đồng. Trong khi Yamaha FreeGo S thường trong tình trạng được bán dưới giá đề xuất 2-3 triệu đồng.
Trong tầm giá 40 triệu đồng, Yamaha FreeGo S có lợi thế về giá bán và trang bị, Honda Air Blade 125 nhỉnh hơn về thiết kế và thương hiệu. Nếu muốn tìm một chiếc xe ga 125 cc thực dụng, quan tâm về công nghệ thì FreeGo S là lựa chọn đáng cân nhắc, Air Blade 125 phù hợp với người dùng thích thương hiệu Honda, quan tâm vẻ bề ngoài và không muốn xe bị mất giá nhiều sau một thời gian sử dụng.