Trước khi sở hữu những mẫu môtô phân khối lớn 600-1.000 cc, nhiều người thường lựa chọn một chiếc môtô có dung tích vừa phải để làm quen. Hai trong số những mẫu phân khối lớn hạng nhẹ được nhiều người cân nhắc khi sở hữu là Kawasaki Ninja 400 và KTM RC 390.
Mặc dù có giá bán chỉ 149 triệu đồng nhưng KTM RC 390 không bị lép vế trước đối thủ Kawasaki Ninja 400 đang được bán với giá 156 triệu đồng.
Ninja 400 trông hiền lành, RC 390 mang hơi hướm thể thao
So với Kawasaki Ninja 400 là mẫu xe chỉ vừa mới ra mắt cách đây không lâu để thay thế Ninja 300, thì KTM RC 390 đã là dòng xe có tuổi đời gần được 7 năm. RC 390 mang đậm chất riêng với các đường nét thiết kế sắc cạnh nhưng không kém phần gọn gàng, trong khi Ninja 400 lại nhìn hầm hố hơn nhờ dàn áo bên ngoài. Phần khung sau của RC 390 trông nổi bật hơn đối thủ nhờ bộ khung mắt cáo màu cam.
Về tổng thể thiết kế, RC 390 nhìn thể thao hơn Ninja 400. Phần đầu xe được làm nhô ra với 2 dãy LED định vị góc cạnh, ở phía trên là cặp đèn chiếu sáng gương cầu. Phần yên sau của RC 390 cũng được tạo hình cho cảm giác mẫu xe này chỉ dùng yên solo như những chiếc xe đua thể thao.
Ngược lại với đối thủ đến từ châu Âu, Ninja 400 có phần đầu bị ảnh hưởng bởi Ninja H2, hệ thống đèn chiếu sáng chỉ là dạng chóa phản xạ thông thường tuy nhiên "nhỉnh" hơn đối thủ nhờ sử dụng công nghệ LED. Quây gió hai bên trông bắt mắt hơn RC 390 nhờ cách phối màu và các khe thoát gió to bản.
Kích thước tổng thể của RC 390 là 1.978 x 748 x 1.098 mm (dài x rộng x cao), thông số chiều dài và chiều cao của RC 390 ngắn hơn Ninja 400, tuy nhiên chiều rộng lại lớn hơn 38 mm. Kích thước dài x rộng x cao của Ninja 400 là 1.990 x 710 x 1.120 mm. Khối lượng ướt của 2 mẫu sportbike này không quá chênh lệch, RC 390 nặng 170 kg và Ninja 400 nặng 168 kg.
RC 390 nhỉnh hơn Ninja 400 về trang bị
Nhìn chung cả hai mẫu xe đều được trang bị những công nghệ an toàn cơ bản trên một chiếc phân khối lớn như phanh ABS 2 kênh, hệ thống chống trượt ly hợp... Tuy nhiên những trang bị trên RC 390 có phần đắt giá hơn đối thủ.
RC 390 sử dụng kẹp phanh trước và sau đến từ hãng Bybre, đây là hãng phanh thuộc sở hữu của Brembo, kết hợp cùng hệ thống chống bó cứng phanh ABS Bosch 9MB. Giảm xóc trước là loại hành trình ngược USD của WP có đường kính 43 mm.
Trong khi đó, Kawasaki chỉ trang bị cho Ninja 400 hệ thống kẹp phanh Nissin với đường kính đĩa phanh trước và sau lần lượt là 286 mm và 193 mm. Giảm xóc trước của Ninja 400 chỉ là loại giảm xóc ống lòng truyền thống với đường kính 41 mm.
Cụm đồng hồ của RC 390 có thiết kế nhỏ gọn và là dạng LCD hoàn toàn mang đến cảm giác thể thao hơn cụm đồng hồ của Ninja 400. Mặc dù có thiết kế nhỏ nhưng cách bố trí hiển thị trên đồng hồ không quá rườm rà và dễ quan sát.
Ninja 400 thế hệ mới nhất vẫn sử dụng lại cụm đồng hồ cũ dạng analog kết hợp màn hình LCD. Cá nhân tôi nhận xét đồng hồ của Ninja 400 "được lòng" người dùng hơn RC 390 nhờ thiết kế truyền thống kết hợp được cơ và điện tử.
Động cơ của Ninja 400 cho âm thanh uy lực hơn RC 390
Trái tim của RC 390 là động cơ 1 xy-lanh, dung tích 373 cc, sản sinh công suất 44 mã lực tại 9.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 35 Nm tại 7.000 vòng/phút.
Kawasaki sử dụng động cơ 2 xy-lanh, dung tích 399 cc cho Ninja 400. Khối động cơ này tạo ra công suất 44,7 mã lực tại 10.000 vòng/phút và mô-men xoắn 38 Nm tại 8.000 vòng/phút.
Dựa vào thông số có thể thấy RC 390 cho khả năng tăng tốc tốt hơn nhờ khả năng đạt mức mô-men xoắn cực đại ở vòng tua thấp hơn. Bù lại, động cơ 2 xy-lanh của Ninja 400 cho ra âm thanh uy lực hơn khối động cơ 1 xy-lanh của RC 390.
Kết luận
Hiện tại cả 2 mẫu xe này đều đang được phân phối chính hãng tại Việt Nam. KTM RC 390 đang được bán với mức giá 149 triệu đồng, trong khi đó Kawasaki Ninja 400 có giá bán cao hơn, 156 triệu đồng.
Đối tượng khách hàng của RC 390 là những người trẻ ưa thích kiểu dáng thể thao cùng khả năng tăng tốc vượt trội. Trong khi đó Ninja 400 hướng đến khách hàng "hiền lành" hơn, những người cần tìm kiếm một chiếc xe phân khối lớn hạng nhẹ để di chuyển hàng ngày nhưng vẫn có thể đáp ứng được các chuyến đi xa.