Thuật ngữ "xe cơ bắp" (muscle car) dùng để chỉ một phân khúc xe thể thao cỡ trung có dung tích động cơ lớn. Đa số những mẫu xe cơ bắp Mỹ đều sở hữu khối động cơ V8 cùng tiếng pô mạnh mẽ cuốn hút. |
Ngày nay, văn hóa chơi xe cơ bắp Mỹ dần được phổ biến ở nhiều quốc gia. |
Một số mẫu xe cơ bắp Mỹ cũng gắn liền với nhiều bộ phim nổi tiếng như chiếc Dodge Charger trong loạt phim Fast and Furious, Ford Mustang Bullitt trong bom tấn điện ảnh cùng tên... |
Tuy nhiên, không phải mẫu xe cơ bắp nào cũng gây được tiếng vang trên thế giới. Dưới đây là một số dòng xe cơ bắp Mỹ ít được biết đến, nhưng vẫn có giá trị trong giới chơi xe. |
Dodge Demon 340 đời 1971: Cùng chung nhà với Charger, Dodge Demon 340 là bản nâng cấp hiệu suất cao của dòng xe Dodge Dart. |
Dodge Demon 340 sở hữu khối động cơ V8 dung tích 5.6L công suất 275 mã lực. Tại thời điểm ra mắt, Dodge Demon 340 có giá 2.721 USD, thấp hơn Charger RT 440 khoảng 1.000 USD. |
Mercury Cougar Eliminator đời 1970: Mercury Cougar Eliminator là phiên bản hiệu suất cao của chiếc Cougar. Xe nhận được một số nâng cấp về ngoại thất và vận hành như hệ thống treo, mâm lốp, cánh gió... |
Là đối trọng của Ford Mustang Mach 1 và Boss 302, Mercury Cougar Eliminator sở hữu động cơ V8 dung tích 5.8L công suất 300 mã lực. |
Chevrolet Monte Carlo SS 454 đời 1970: Khác với các mẫu xe cơ bắp thường gặp, Chevrolet Monte Carlo có chiều dài lớn hơn. Nổi bật nhất là phần lưới tản nhiệt hình chữ nhật mạ chrome cùng huy hiệu hiệp sĩ. |
Gói nâng cấp hiệu suất cao SS 454 bao gồm khối động cơ Turbo-Jet 454 V8 có dung tích lên đến 7.4L, công suất 360 mã lực. Chỉ có 3.823 chiếc Monte Carlo SS 454 được sản xuất. |
Oldsmobile 4-4-2 đời 1969: Tên gọi 4-4-2 xuất phát từ cấu trúc kỹ thuật đặc biệt của xe, bao gồm hệ thống chế hòa khí 4 họng, hộp số sàn 4 cấp và bộ ống xả kép. |
Oldsmobile chỉ sản xuất 515 phiên bản hiệu suất cao Hurst/Olds với khối động cơ V8 455 CID dung tích 7.5L, sản sinh công suất 390 mã lực và mô-men xoắn 680 Nm. |
AMC Rebel Machine đời 1970: Đây là mẫu xe cơ bắp được AMC sản xuất với mục tiêu tham dự những giải đua drag của hệ thống NHRA. |
Phiên bản nâng cấp "The Machine" chỉ sản xuất giới 10 chiếc. Xe sở hữu động cơ V8 dung tích 6.4L, công suất 340 mã lực và mô-men xoắn 583 Nm. |
Ford Mustang Boss 351 đời 1971: Dòng xe Mustang được biết đến nhiều nhất qua các biến thể Shelby, Bullitt, Boss 302 hay Boss 429... Phiên bản Boss 351 ít được biết đến hơn với số lượng chỉ 1.806 chiếc rời dây chuyền sản xuất. |
Điểm đặc biệt của Boss 351 là bộ chế hòa khí 4 họng Autolite 4300-D hiếm gặp. Xe sử dụng động cơ Cleveland V8 dung tích 5.8L, có sức mạnh lên đến 330 mã lực. |
Plymouth GTX đời 1971: Đây là một trong những mẫu xe mới nhận được quan tâm khán giả sau phần 8 của loạt phim Fast and Furious. Plymouth GTX thế hệ thứ 3 có thiết kế thể thao và bắt mắt hơn 2 phiên bản trước đó. |
Dưới nắp capo là động cơ V8 426 Hemi với dung tích 7.0L, sản sinh công suất 425 mã lực. Phiên bản Six-Pack có dung tích động cơ 7.2L, nhưng sức mạnh của xe chỉ đạt mức 390 mã lực. |
Pontiac Firebird 400 đời 1967: Là thế hệ đầu tiên của dòng Firebird, chiếc xe có ngoại hình khá tương đồng với mẫu Chevrolet Camaro, nhưng được chăm chút hơn với viền chrome ngoại thất. |
Phiên bản cao cấp nhất Firebird 400 sử dụng động cơ V8 dung tích 6.6L, sản sinh công suất 325 mã lực. Xe có khả năng tăng tốc từ 0 lên 96 km/h trong 6,2 giây. |
AMC AMX 390 đời 1968: Là mẫu xe có thiết kế GT, AMX là sản phẩm của thương hiệu American Motors Corporation - AMC. Xe được thiết kế để cạnh tranh trực tiếp với chiếc Chevrolet Corvette. |
AMC AMX phiên bản tiêu chuẩn sử dụng động cơ V8 dung tích 4.7L, công suất 225 mã lực. Biến thể cao cấp hơn sử dụng động cơ V8 6.4L, công suất 315 mã lực. |
Ford Torino Cobra đời 1970: Chiếc Ford Torino thế hệ thứ 2 có thiết kế fastback cùng chiều dài tăng thêm 127 mm so với thế hệ ban đầu. |
Phiên bản cao cấp nhất Torino Cobra sở hữu động cơ V8 với dung tích lên đến 7.0L, sản sinh công suất 370 mã lực. Với gói hỗ trợ đua drag, công suất của xe có thể tăng thêm 5 mã lực. |