Hiện tại, nhóm xe tay ga phổ thông được trang bị phanh ABS có sự xuất hiện của khá nhiều mẫu xe đến từ Yamaha như NVX, Grande và FreeGo S. Trong khi đó, Honda chỉ có duy nhất đại diện Air Blade 150. Nếu xét ở tầm tiền trên 50 triệu, Air Blade 150 sẽ cạnh tranh với Yamaha NVX.
Tuy nhiên, Yamaha FreeGo S mới là mẫu xe có nhiều điểm tương đồng với Air Blade nhất, từ kích thước, kiểu dáng cho đến trang bị. Với việc sử dụng động cơ 150 cc, Air Blade 150 đắt hơn FreeGo S khoảng 16 triệu đồng.
Air Blade thiết kế bắt mắt, FreeGo tiện dụng
Cả Air Blade và FreeGo S đều có ngôn ngữ thiết kế gọn gàng, phục vụ nhu cầu chạy phố là chính. Đi vào thiết kế chi tiết, mỗi xe đi theo hướng khác nhau.
Ở thế hệ mới, Air Blade có thiết kế mềm mại, được bo tròn nhiều hơn đời cũ. Vì vậy, Air Blade thế hệ mới được đánh giá giảm đi chất thể thao, nam tính của đời cũ. Bù lại, kiểu dáng mới giúp Air Blade 2020 mở rộng nhóm khách hàng hơn và hướng đến số đông nhiều hơn.
Air Blade có kiểu dáng bắt mắt hơn FreeGo. |
Điểm nhấn thiết kế của Air Blade là hệ thống đèn trước sau thiết kế khá bắt mắt. Cụm đèn trước có dải định vị kéo từ trên xuống dưới trong khi đèn hậu dạng 2 tầng - kiểu đèn quen thuộc trên các mẫu xe mới của Honda.
Trong khi đó, FreeGo được tạo hình theo hướng thể thao nhưng không quá góc cạnh, hầm hố như đàn anh NVX. Với thiết kế này, FreeGo S là mẫu tay ga phù hợp với cả nam lẫn nữ, khác với NVX chỉ dành cho nam hay Grande, Janus thuần cho nữ.
Là mẫu tay ga khá được ưa chuộng tại Indonesia và Philippines, thiết kế của FreeGo vẫn kém bắt mắt hơn Air Blade khi đặt cạnh mẫu xe của Honda. Đó là lý do FreeGo vẫn chưa thật sự phổ biến tại Việt Nam. "Đang sở hữu FreeGo S nhưng tôi phải công nhận là Air Blade có thiết kế đẹp hơn. Tôi mua FreeGo S vì tính thực dụng, trang bị đầy đủ và giá rẻ", anh Minh Phương (quận Tân Bình - TP.HCM) chia sẻ.
Kích thước của Air Blade và FreeGo S không chênh lệch quá nhiều. Các số đo dài x rộng x cao của Air Blade lần lượt là 1.870 x 686 x 1.112 (mm), trục cơ sở dài 1.286 mm. Các số đo tương ứng của FreeGo S là 1.905 x 690 x 1.110 (mm), trục cơ sở đạt 1.275 mm. Mẫu xe của Honda tỏ ra dễ kiểm soát hơn với chiều cao yên 775 mm, thấp hơn 5 mm so với FreeGo S. Thực tế thì người dưới 1,65 m khá khó khăn khi xoay xở với FreeGo S. Bù lại, mẫu xe của Yamaha nhẹ hơn Air Blade đến 11 kg.
Khi mua xe tay ga, nhiều người có xu hướng ưu tiên khoảng sàn để chân rộng rãi. Ở điểm này thì FreeGo S nhỉnh hơn Air Blade khi có khoảng để chân phẳng, giúp tối ưu không gian sử dụng. Bạn có thể để đồ, hàng ở khu vực này. Trong khi đó, Air Blade không có sàn để chân phẳng do phần yếm giữa tích hợp khu vực đổ xăng. Đây là DNA được Honda giữ qua khá nhiều thế hệ Air Blade.
Bù lại, Air Blade bản 150 cc có phần yên xe được bọc da 2 tone màu, mang đến cảm giác cao cấp hơn yên xe đơn điệu của FreeGo.
Công nghệ và trang bị - kẻ tám lạng, người nửa cân
Bù cho thiết kế không thật sự ấn tượng, điểm nhấn của FreeGo S là dàn trang bị và công nghệ đi kèm. Rẻ hơn Air Blade 150 đến 16 triệu đồng nhưng trang bị của FreeGo S khá cân bằng với mẫu xe của Honda.
Phanh ABS là trang bị đáng đồng tiền trên 2 mẫu tay ga này. |
Hai xe có hệ thống đèn trước công nghệ LED, đồng hỗ kỹ thuật số. Tuy nhiên, Air Blade nổi trội hơn với đèn định vị LED trong khi FreeGo chỉ là đèn halogen. Đồng hồ của Air Blade được trau chuốt, có giao diện bắt mắt hơn.
Ở đời 2020, Air Blade được bổ sung bản 150 cc đi kèm phanh ABS cho bánh trước. Trong khi đó, FreeGo S cũng với trang bị này đã xuất hiện từ giữa năm 2019. Dù xuất hiện khá muộn, phanh ABS vẫn là quân bài chiến lược để Air Blade tăng sức cạnh tranh với các mẫu xe của Yamaha.
Qua thử nghiệm, hệ thống phanh ABS trên cả 2 xe đều vận hành khá tốt, mang đến cảm giác an toàn khi phanh gấp ở tốc độ 60 km/h, giảm mạnh tình trạng trượt bánh và mất kiểm soát khi phanh đột ngột.
Bên dưới yên xe, Honda Air Blade sở hữu cốp có dung tích 22,7 lít nhưng vẫn nhỏ hơn cốp dung tích lên đến 25 lít của FreeGo S. Điểm cộng của Air Blade là có thêm đèn soi cốp còn FreeGo S thì không có.
Cả Air Blade và FreeGo S đều được trang bị cổng sạc cho thiết bị điện tử. Tuy nhiên, cổng sạc này cần có thêm thiết bị chuyển đổi sang USB để tương thích với cáp sạc hiện nay. FreeGo S có cổng sạc đặt bên ngoài tiện dụng hơn loại đặt trong cốp của Air Blade. Thực tế, tôi có thể gắn thêm giá đỡ điện thoại và yên tâm sạc với FreeGo S. Trong khi đó, không nhiều người dám mạo hiểm sạc điện thoại trong cốp của Air Blade khi xe đang chạy vì sẽ gây quá nhiệt.
Đồng hồ của Air Blade được trau chuốt hơn FreeGo. |
Cả 2 mẫu xe đều được trang bị chìa khóa thông minh nhưng loại của Air Blade có thêm tính năng cảnh báo chống trộm, giúp cảnh báo khi có tác động vào xe.
Động cơ Air Blade mạnh hơn
Honda Air Blade 150 được trang bị động cơ eSP xy-lanh đơn, dung tích 149,3 cc, sản sinh công suất 12,9 mã lực tại 8.500 vòng/phút và mô-men xoắn 13,3 Nm tại 5.000 vòng/phút.
Do dung tích động cơ nhỏ hơn, sức mạnh của FreeGo kém hơn Air Blade 150. |
Trong khi đó, Yamaha FreeGo S sở hữu động cơ Blue Core, xy-lanh đơn, dung tích 125 cc, sản sinh công suất 9,5 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn 9,5 Nm tại 5.500 vòng/phút.
So với Air Blade, sức mạnh của FreeGo S hoàn toàn lép vế. Thực tế trải nghiệm, tôi cảm nhận FreeGo S không thua kém mẫu xe của Honda quá nhiều. Thậm chí, gia tốc của FreeGo S lên khá nhanh, không bị hiện tường "ì ga" như Air Blade.
Giá bán lẻ đề xuất cho Air Blade 150 là 55,2-56,4 triệu đồng trong khi FreeGo S là 39 triệu đồng. Hiện nay, cả 2 mẫu xe đều đang được bán dưới giá đề xuất do ưu đãi từ hãng. Khảo sát tại TP.HCM, FreeGo S và Air Blade 150 có giá bán lần lượt là 32 triệu và 51-53 triệu đồng. Như vậy, mức giá thực tế của FreeGo S tại đại lý thấp hơn Air Blade 150 đến gần 20 triệu đồng.
Cổng sạc nằm bên ngoài của FreeGo được đánh giá là tiện dụng hơn loại để trong cốp của Air Blade 150. |
Do đó, FreeGo S là mẫu xe thích hợp với những người ưu tiên tính thực dụng, không đặt cao yêu cầu thẩm mỹ. Trong khi đó, Air Blade được xem là lựa chọn mang tính "an toàn" cho nhiều người vì kiểu dáng dễ nhìn, tính thanh khoản cao.