Quiet firing /ˌkwaɪət ˈfaɪərɪŋ/ (danh từ): Âm thầm sa thải
Định nghĩa:
Quiet firing là việc người sử dụng lao động tạo ra môi trường làm việc thù địch với người lao động để khiến người đó cảm thấy khó chịu và tự nghỉ việc. Entrepreneur magazine ví quiet firing giống như việc bạn muốn chia tay nhưng lại không đủ can đảm để làm điều đó.
Annie Rosencrans, giám đốc phụ trách con người và văn hóa của HiBob, nói rằng quiet firing là một thuật ngữ mới, nhưng việc âm thầm sa thải đã tồn tại trong các công ty từ lâu.
Trong một khảo sát gần đây của LinkedIn News với hơn 20.000 người lao động, 48% cho biết họ từng bắt gặp tình trạng này tại nơi làm việc, 35% nói rằng họ từng đối mặt với sự sa thải âm thầm.
CNBC đưa ra một số dấu hiệu cho thấy bạn đang bị sa thải trong âm thầm, cụ thể như sau:
- Không được tăng lương trong 1-2 năm.
- Không nhận được những phản hồi có ích từ quản lý.
- Quản lý tránh tương tác với bạn.
- Bạn được chọn để trả lời những câu hỏi hóc búa tại cuộc họp của công ty.
- Ý tưởng của bạn bị gạt bỏ.
- Bạn không được nhận dự án mới.
- Bạn không được gọi tham gia các cuộc họp, sự kiện hoặc các cuộc tụ tập của công ty.
Ứng dụng của quiet firing trong tiếng Anh:
- Quiet firing can come in all shapes and forms depending on the workplace, the industry, and the upper limits of your boss’ cruelty.
Dịch: Âm thầm sa thải có thể xuất hiện ở mọi hình thức, tùy thuộc vào nơi làm việc, ngành nghề và được giới hạn dựa trên sự tàn nhẫn của sếp bạn.
- Quiet firing involves creating a toxic, negative working environment and downright abusive.
Dịch: Âm thầm sa thải liên quan việc tạo ra môi trường làm việc độc hại, tiêu cực và lạm dụng một cách rõ ràng.
Mục Giáo dục gợi ý những tựa sách hay cho những độc giả quan tâm đến vấn đề khám phá và phát triển bản thân.
Xem thêm: Phát triển bản thân cùng sách
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.