Hypochondria /ˌhaɪpəʊˈkɒndriə/ (danh từ): Rối loạn lo âu bệnh tật.
Định nghĩa:
Hypochondria được định nghĩa là tình trạng lo lắng về sức khỏe và nghĩ rằng bản thân đang bị ốm nhưng thực tế không phải. Hypochondria có thể được gọi theo cách khác là illness anxiety hoặc health anxiety.
Rối loạn lo âu bệnh tật gây gián đoạn cuộc sống và có thể chuyển biến nặng hơn theo thời gian. Không ít người đã phải trị liệu tâm lý để đối phó với chứng bệnh này.
Theo Mayo Clinic, rối loạn lo âu bệnh tật có thể gồm những triệu chứng sau:
- Lo lắng về việc mắc một căn bệnh nghiêm trọng.
- Cho rằng những triệu chứng nhỏ hoặc những cảm giác trong cơ thể là dấu hiệu sinh bệnh.
- Không yên tâm dù đã đi khám và có kết quả xét nghiệm âm tính.
- Sợ phát bệnh vì sợ làm ảnh hưởng đến gia đình.
- Liên tục kiểm tra cơ thể/sức khỏe để tìm dấu hiệu bệnh tật.
- Thường xuyên đi khám hoặc tránh đi khám vì sợ khám ra bệnh nghiêm trọng.
- Tránh ra ngoài hoặc gặp người khác vì sợ gặp rủi ro về sức khỏe.
- Thường xuyên lên mạng để tìm kiếm các triệu chứng hoặc các nguyên nhân gây bệnh.
Ứng dụng của hypochondria trong tiếng Anh:
- A high percentage of patients with hypochondria also have major depression, panic disorder, obsessive-compulsive disorder, or generalized anxiety disorder.
Dịch: Tỷ lệ cao bệnh nhân mắc chứng rối loạn lo âu bệnh tật cũng bị trầm cảm nặng, rối loạn hoảng sợ, rối loạn ám ảnh cưỡng chế hoặc rối loạn lo âu lan tỏa.
- A person with hypochondria can spend months or years worrying about being ill, but they may also spend long periods in between not thinking about it.
Dịch: Người mắc chứng rối loạn lo âu bệnh tật có thể dành nhiều tháng hoặc nhiều năm để lo về việc bị ốm, nhưng họ cũng có thể mất nhiều thời gian để không phải nghĩ đến điều này.
Mục Giáo dục gợi ý những tựa sách hay cho những độc giả quan tâm đến vấn đề khám phá và phát triển bản thân.
Xem thêm: Phát triển bản thân cùng sách
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.