Hate-watch /'heɪt wɒtʃ/ (động từ): (Tạm dịch) Xem vì ghét.
Định nghĩa:
Hate-watch được định nghĩa là hành động xem một chương trình truyền hình bạn cho là dở tệ vì bạn cảm thấy hứng thú, thỏa mãn khi vừa xem vừa chỉ trích chương trình đó.
Nhà phê bình Emily Nussbaum của tờ New Yorker được cho là tác giả của thuật ngữ hate-watch. Bà đã đặt ra khái niệm mới mẻ này vào năm 2012, khi xuất bản bài viết bình luận về bộ phim truyền hình Smash.
Theo Macmillan Dictionary, những người có hành động xem vì ghét sẽ được gọi là hate-watcher (tạm dịch: Người xem thù ghét).
Những người này thường không hoạt động một mình, mà sẽ truyền đạt suy nghĩ, cảm xúc thông qua phương tiện truyền thông cùng một nhóm người cùng chí hướng. Họ sẽ cùng nhau đưa ra những lời chỉ trích, quan điểm thù ghét về một chương trình hoặc bộ phim họ không ưa.
Ứng dụng của hate-watch trong tiếng Anh:
- I decided to hate-watch the first episode just to confirm that it was terrible.
Dịch: Tôi quyết định xem tập 1 với thái độ thù ghét chỉ để xác nhận chương trình này tệ khủng khiếp.
- I'm not a hate-watcher. As a professional television critic, I already watch plenty of shows I hate because I have to review them.
Dịch: Tôi không phải là một người xem thù ghét. Là một nhà phê bình truyền hình chuyên nghiệp, tôi đã xem rất nhiều chương trình tôi ghét bởi vì tôi phải nhận xét về chúng.
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.