Parasocial relationship /ˈpær.əsəʊ.ʃəl rɪˈleɪ.ʃən.ʃɪp/ (danh từ): (Tạm dịch) Quan hệ ký tác, quan hệ một chiều
Định nghĩa:
Parasocial relationship được định nghĩa là mối quan hệ trong tưởng tượng của một người với một người khác mà họ không thực sự quen biết, ví dụ như người nổi tiếng hoặc nhân vật hư cấu.
Một người có thể hình thành mối quan hệ ký tác với một người họ chưa từng gặp mặt vì thường theo dõi họ thông qua phương tiện truyền thông. Ví dụ, một đứa trẻ nghĩ mình là bạn của một nhân vật hư cấu do thường xuyên xem chương trình của nhân vật đó. Hoặc một người hâm mộ có thể cảm thấy mình có sự gắn kết với thần tượng do họ đầu tư thời gian, tình cảm vào sự nghiệp, cuộc sống của thần tượng đó.
Thuật ngữ parasocial relationship được cho là đặt ra bởi hai nhà xã hội học Donald Horton và Richard Wohl. Năm 1957, họ đã sử dụng parasocial relationship trong một bài báo với tiêu đề Truyền thông đại chúng và tương tác ký tác. Bài báo này phân tích một nghiên cứu liên quan đến những người cảm thấy bản thân có quan hệ mật thiết với các nhân vật xuất hiện trên truyền hình, dù chưa bao giờ gặp mặt ngoài đời.
Trong bài báo, Donald Horton và Richard Wohl nói rằng các quan hệ ký tác khá phổ biến, nhưng đôi khi có thể gây ra những hành vi về bệnh lý học, gây ám ảnh, đặc biệt là ở những người thiếu các mối quan hệ ngoài đời thực.
Tuy nhiên, Verywell Family trích dẫn một nghiên cứu năm 2019 nói rằng thực tế parasocial relationship vẫn mang lại một số lợi ích cụ thể như gia tăng khả năng gắn kết giữa con người, giảm bớt sự cô đơn, giúp thúc đẩy các kết nối xã hội phát triển mạnh mẽ hơn... Ví dụ, với người hâm mộ ngôi sao âm nhạc, họ có xu hướng gắn kết, thân thiết với nhau nhiều hơn thông qua các diễn đàn hoặc buổi họp mặt liên quan thần tượng của mình.
Ứng dụng của parasocial relationship trong tiếng Anh:
- Parasocial relationships can impact people in several ways. Some of these influences can be negative, but there can actually be some benefits to this type of relationship
Dịch: Quan hệ ký tác có thể tác động đến mọi người theo nhiều cách. Một số ảnh hưởng có thể là tiêu cực nhưng quan hệ kiểu này cũng có thể mang lại lợi ích.
Những cuốn sách dành cho người đứng trước cánh cửa nghề nghiệp
Mục Giáo dục giới thiệu đến bạn đọc một số cuốn sách về chủ đề nghề nghiệp, hướng nghiệp, dành cho những bạn trẻ đang băn khoăn trước cánh cửa nghề nghiệp hay người trưởng thành quan tâm đến sự biến đổi nghề nghiệp trong xã hội hiện đại.
Chiến đạo giống cuộc đối thoại, gợi mở các câu hỏi của cuộc đời, giúp người trẻ chủ động định hướng nghề nghiệp, kiến tạo tương lai.
Eight - 8 cách làm chủ trí thông minh nhân tạo: “Đa số công việc mà công viên chức đang phụ trách cuối cùng đều sẽ bị thay thế bởi trí thông minh nhân tạo", cuốn sách này sẽ giải đáp câu hỏi đó.
Mỗi ngày 1 từ tiếng Anh
Parentification - những đứa trẻ chưa kịp lớn đã phải gánh vác gia đình
Những đứa trẻ "chín ép" có nguy cơ đối mặt với trầm cảm, lo âu, cô đơn và gặp khó khăn trong các mối quan hệ.
Nhãn quan nam giới tác động thế nào đến nữ giới
Ở một mức độ nhất định, male gaze sẽ có tác động đến phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ thuộc nhóm thiệt thòi trong xã hội.
Sự sụp đổ của thế hệ từng được cho là 'thời thượng' ở thế kỷ trước
Yuppie từng rất thịnh hành vào những năm 1980 và sau đó lụi tàn vào đầu những năm 1990, một phần do ảnh hưởng của sự sụp đổ thị trường chứng khoán.
Hành vi thường thấy của những người kỳ thị và sợ người đồng tính
Homophobia được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như lời nói, hành động hoặc suy nghĩ.
Skinvertising - chiêu thức quảng cáo gây tai tiếng vào những năm 2000
Những người nhận quảng cáo cho thương hiệu bằng hình xăm có thể nhận được nhiều tiền nhưng cách quảng cáo này lại gây nhiều ý kiến trái chiều vì những hình xăm sẽ tồn tại suốt đời.